Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Download miễn phí mẫu Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên ngành Kế toán đang làm báo cáo tốt nghiệp, mẫu Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:

1.1.1 Đặc điểm của tài sản cố định

Tài sản cố định là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tính chất ghi nhận tài sản cố định.

Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó

1.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định

Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ.

Xem Thêm ==> Viết thuê chuyên đề tốt nghiệp giá rẻ 

tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo Thông Tư 45/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.

1.1.3 Vai trò của tài sản cố định

Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu “sản xuất cái gì?” “sản xuất cho ai”, “sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm được lời giải thỏa đáng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bát nhu cầu thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề đặc biệt đáng quan tâm. Bởi vì nhờ có sự đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.

Chính vì vậy, tài sản cố định là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

1.2 Phân loại TSCĐ và đánh giá tài sản cố định trong doanh nghiệp

1.2.1 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định người ta phân loại tài sản cố định. Việc phân loại tài sản cố định được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hóa biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp. Muốn phân loại tài sản cố định đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện… Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại tài sản cố định theo các cách chủ yếu sau đây::

1.2.1.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện

Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình

 Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Việc phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp doanh nghiệp nắm được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu để từ đó có phương hướng sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.

1.2.1.2 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Theo cách này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành tài sản cố định hữu hình tự có và thuê ngoài:

Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh

Tài sản cố định đi thuê: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh

Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những tài sản cố định nào mà mình hiện có và những tài sản cố định nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm thêm tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời doanh nghiệp có có thể đánh giá được hiệu quả các cách thức đầu tư tài sản cố định cũng như đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1.3 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này tài sản cố định được phân thành:

– Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp.

– Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi….)

– Tài sản cố định nhận vốn góp liên doanh.

Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản cố định. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định một cách hiệu quả và hợp lý.

1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng

Tài sản cố định được phân thành các loại sau:

– Tài sản cố định đang sử dụng: đó là những tài sản cố định đang trực tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.

– Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm các tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng và thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc tài sản cố định tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản cố định này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới tài sản cố định.

Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những tài sản cố định nào đang sử dụng tốt, những tài sản cố định nào không sử dụng nữa để có phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp.

Mặc dù tài sản cố định được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong việc kế toán thì tài sản cố định phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi tài sản cố định. Đối tượng ghi tài sản cố định là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.

Xem Thêm ==> Tổng hợp 999+ chuyên đề tốt nghiệp Kế toán 

1.2.2 Đánh giá tài sản cố định

Đánh giá tài sản cố định là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của tài sản cố định ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một tài sản cố định cụ thể được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.

1.2.2.1. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá

  • Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực tế của tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến.

Nếu đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.

Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc

Nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.

  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
  • Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đỏi với một tài sản cố định khác không tương tự bằng giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đỏi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
  • Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tương tự bằng giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi trao đỏi.
  • Đánh giá tài sản cố định vô hình theo nguyên giá
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình trong trường hợp mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
  • Một số tài sản cố định vô hình đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình từ việc sát nhập doanh nghiệp.
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn.
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo từ nội bộ doanh nghiệp.
  • Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
  • Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
  • Trong thời gian sử dụng, nguyên giá tài sản cố định có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá tài sản cố định và chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
  • Thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đánh giá lại tài sản cố định làm ảnh hưởng đến nguyên giá và giá trị hao mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp do đó đánh giá lại tài sản cố định phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
  • Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
  • Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định. Trường hợp này doanh nghiệp phải cân nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của tài sản cố định và các điều kiện ghi nhận tài sản cố định để xác định sự thay đổi nguyên giá.

1.2.2.2 Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại

Giá trị còn lại của tài sản cố định  là phần giá trị của tài sản cố định chưa chuyền dịch vào giá trị của sản phẩm xuất ra. Giá trị còn lại của tài sản cố định được tính như sau:

Giá trị còn lại = Nguyên giá Hao mòn lũy kế (1)

Việc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được phần vốn đầu tư cần phải thu hồi từ tài sản cố định, đồng thời thông qua giá trị còn lại của tài sản cố định có thể đánh giá hiện trạng tài sản cố định nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sản xuất, đổi mới tài sản cố định.

Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán tài sản cố định theo dõi cả 3 loại: nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý tài sản cố định.

1.3 Hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình

1.3.1 Chứng từ kế toán

Tài sản cố định trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong doanh nghiệp. Tài sản cố định trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Các chứng từ có liên quan đến kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm 2 loại:

Loại 1: các chứng từ mệnh lệnh liên quan đến chủ sở hữu:

  • Quyết định đầu tư
  • Quyết định cấp phát
  • Quyết định điều chuyển
  • Quyết định thanh lý, nhượng bán
  • Quyết định kiểm kê, đánh giá

Loại 2: Các chứng từ thực hiện

  • Hóa đơn giá trị gia tăng
  • Biên bản giao nhận tài sản cố định ( mẫu số 01-TSCĐ): dùng để ghi chép, theo dõi sự thay đổi của tài sản cố định hữu hình.
  • Thẻ tài sản cố định ( mẫu số 02 – TSCĐ): là lý lịch của tài sản cố định được lập khi phát sinh nghiệp vụ tăng tài sản và hủy khi giảm tài sản cố định.
  • Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
  • Biên bản kiểm kê tài sản cố định ( được lập khi có hoạt động kiểm kê)
  • Biên bản thanh lý tài sản cố định ( được lập khi thay đổi tiêu chuẩn giá trị, đây là bằng chứng để ghi tăng hoặc giảm tài sản cố định).

Quy trình tổ chức chứng từ như sau:

Xây dựng, mua sắm, nhượng bán TSCĐ   Hội đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ   Kế toán TSCĐ
         
Quyết định tăng (Giảm) TSCĐ   Chứng từ tăng giảm TSCĐ   Lập ( hủy) thẻ TSCĐ, ghi sổ TSCĐ

 1.3.2 Tài khoản sử dụng

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính, việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau:

TK 211 “tài sản cố định hữu hình”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Bên nợ

Phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ

Bên có:

Phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ

Số dư bên nợ:

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 211 – tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2111 – nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng…
  • Tài khoản 2112 – máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
  • Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồn phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thủy, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
  • Tài khoản 2114 – thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
  • Tài khoản 2115 – cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
  • Tài khoản 2118 – tài sản cố định khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên.

Tài khoản 214 “hao mòn tài sản cố định”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn, của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại tài sản cố định của doanh nghiệp.

Bên nợ:

Giá trị hao mòn tài sản cố định, bất động sản đầu tư giảm do tài sản cố định, bất động sản đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động do doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.

Bên có:

Giá trị hao mòn tài sản cố định,  bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao tài sản cố định, bất động sản đầu tư.

Số dư bên có:

Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định, bất động sản đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 214 – hao mòn tài sản cố định có 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định hữu hình.
  • Tài khoản 2142 –Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định thuê tài chính.
  • Tài khoản 2143 –Hao mòn tài sản cố định vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định vô hình.
  • Tài khoản 2147 –Hao mòn bất động sản đầu tư:Tài khoản này phát sinh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư dùng để thuê hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.3 Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định

1.3.3.1 hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát… kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để giám sát cho phù hợp.

  1. Tăng do mua sắm tài sản cố định hữu hình

Sơ đồ: 1. 1 Hạch toán tài sản cố định tăng do mua sắm trong nước

Kết chuyển nguồn hình thành:

Sơ đồ: 1. 2: Hạch toán nguồn hình thành tài sản cố định hữu hình

Trường hợp tài sản cố định hữu hình được đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn vay dài hạn thì không cần ghi bút toán kết chuyển nguồn

Sơ đồ: 1. 3 Hạch toán tài sản cố định theo hình thức mua trả góp

  1. Tăng tài sản cố định do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo
  2. Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
  3. Tăng do trao đổi Tài sản cố định

 

1.3.3.2 hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình giảm chủ yếu do nhượng bán, thanh lý…. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách phù hợp.

Xem Thêm ==> Nhật Ký Thực Tập Chuyên Ngành Kế Toán

Giảm do nhượng bán, do thanh lý:

Nhượng bán: là những tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả, khi nhượng bán phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết như lập hội đồng định giá, đấu giá và phải làm hợp đồng mua bán và biên bản bàn giao khi bán.

Thanh lý: Những tài sản bị hư hỏng không thể thủ tục sử dụng được hoặc lạc hậu về kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất khi thanh lý doanh nghiệp phải quyết định thanh lý, thành lập hội đồng thanh lý để thực hiện việc thanh lý theo đúng thủ tục được quy định trong chế độ quản lý tài chính

Sơ đồ: 1. 9 Hạch toán giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán

1.3.3.3. Hạch toán tài sản cố định hữu hình đi thuê và thuê hoạt động

Một thực tế hiện nay là có nhiều doanh nghiệp không có đủ vốn để tiến hành mua sắm tài sản cố định phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đó, cũng tồn tại những doanh nghiệp có một số tài sản cố định chưa cần dùng. Hiện tượng này đã làm nảy sinh quan hệ thuê và cho thuê tài sản cố định giữa các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế nhằm thiết lập phương án sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả, giải quyết nhu cầu về vốn và tạo thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

Trong thuê hoạt động phải ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó phải ghi rõ tài sản cố định thuê, thời gian cho thuê, giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. Doanh nghiệp phải theo dõi tài sản cố định.

Kế toán đi thuê

Sơ đồ: 1. 12 Hạch toán tài sản cố định thuê hoạt động tại đơn vị đi thuê

1.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình

1.4.1 khái niệm

Hao mòn tài sản cố định trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn. Hao mòn tài sản cố định gồm 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.

Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của tài sản cố định vào sản phẩm làm ra, đó là biện pháp chủ quản trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định.

1.4.2 Các phương pháp tính khấu hao

Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tùy thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đó.

Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp.

1.4.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng

Tài sản cố định hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Theo phương thức này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định và được tính theo công thức:

Mức khấu hao hàng năm =   = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm (2)

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích cho tài sản cố định hữu hình, cần cân nhắc các yếu tố sau:

  • Thời gian dự tính mà doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định hữu hình
  • Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định đó.
  • Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản cố định hữu hình.
  • Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cố định cùng loại.
  • Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ

1.4.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Là tài sản cố định đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
  • Là các loại máy móc, thiết bị: dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
  • Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức:
Mức trích khấu hao  hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định x Tỷ lệ khấu hao nhanh (3)

Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh (4)

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%) =   x Tỷ lệ khấu hao nhanh (5)

 

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:

Bảng 1. 0‑1 Bảng hệ số điều chỉnh  
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm <t < 6 năm) 2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
     

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại cuat tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

1.4.2.3 Phương pháp khấu hao theo sản lượng

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

    Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm

  • Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định.
  • Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm (6)

Trong đó:

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm =   (7)
  • Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm (8)

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.


Trên đây là mẫu Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia sẻ miễn phí các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *