Quy Trình Xuất Khẩu Các Sản Phẩm Cơ Khí Chế Tạo Của Công Ty LAMA IDICO

Download miễn phí chuyên đề: Quy Trình Xuất Khẩu Các Sản Phẩm Cơ Khí Chế Tạo Của Công Ty LAMA IDICO dành cho các bạn sinh viên ngành Quản trị kinh doanh đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề Quy Trình Xuất Khẩu Các Sản Phẩm Cơ Khí Chế Tạo Của Công Ty LAMA IDICO được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


Đề cương: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ CHẾ TẠO CỦA CÔNG TY LAMA IDICO

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LAMA IDICO

1.1 Lịch sử hình thành

  • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
  • 1.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh

1.2. Bộ máy tổ chức của công ty

  • 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
  • 1.2.2. Nhận xét bộ máy của công ty

1.3. Tình hình nhân sự cương

  • 1.3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
  • 1.3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

1.5. Phương hướng phát triển chung của công ty

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU  TẠI CÔNG TY LAMA IDICO

2.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu

  • 2.1.1.Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu
  • 2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp

2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp

2.1.2.2.Xuất khẩu gián tiếp

2.1.2.3.Các hình thức gia công quốc tế

  • 2.1.3. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu

2.1.3.1. Đối với kinh tế Việt Nam

2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp Việt Nam

  • 2.1.4. Nội dung hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

2.1.4.1. Nghiên cứu thị trường

2.1.4.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu

2.1.4.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu

2.1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

2.2. Quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty LAMA IDICO

  • 2.2.1.Kí kết hợp đồng xuất khẩu
  • 2.2.2.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
  • 2.2.3.Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
  • 2.2.4.Kiểm tra hàng hóa
  • 2.2.5.Thuê phương tiện vận tải
  • 2.2.6.Làm thủ tục hải quan
  • 2.3.2.Lập bộ chứng từ thanh toán
  • 2.2.8.Thanh lý hợp đồng

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH  XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY LAMA IDICO

3.1 Đánh giá quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty LAMA IDICO

  • 3.1.1.Ưu điểm
  • 3.1 2.Hạn chế

3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty LAMA IDICO à chỉ tập trung làm các giải pháp liên quan đến cải thiện quy trình xuất khẩu

  • 3.2.1.Về sản phẩm
  • 3.2.2.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
  • 3.2.3.Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
  • 3.2.4 Cải thiện quy trình xuất khẩu
  • 3.2.4.Về nguồn nhân lực.   

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY LAMA IDICO

2.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu

2.1.1.Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu

              Xuất khẩu được hiểu là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán.Bản chất của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá vô hình và hàng hoá hữu hình) trong nước với nước ngoài. Khi sản xuất phát triển hàng hoá dư thừa thì việc tìm một thị trường mới cho sản phẩm là một nhu cầu hết sức bức thiết và điều đó chỉ có thể được thông qua hoạt động mở rộng thị trường vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia

              Theo Luật thương mại 2005 của Việt Nam thì “xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật

2.1.2.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp

2.1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp

            Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình”. (Đỗ Đức Bình, 2012, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục)

            Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.

2.1.2.2.Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu ủy thác)

            Nếu trong xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua, người mua tìm đến người bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong xuất khẩu gián tiếp, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và môi giới”. (Đỗ Đức Bình 2012, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục)

Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của người uỷ thác (principal). Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. (Đỗ Đức Bình 2012, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục)

Môi giới: là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được uỷ quyền. Quan hệ giữa người uỷ thác với người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn. (Đỗ Đức Bình 2012, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục)

2.1.2.3.Các hình thức gia công quốc tế

            Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất”.(Tô Xuân Dân 2016, Giáo trình Đàm phán và Ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê)

Xem Thêm ==> Viết thuê chuyên đề tốt nghiệp giá rẻ 

            Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước.Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo…

2.1.3.Nội dung hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

2.1.3.1.Nghiên cứu thị trường

            Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lý các thông tin nhằm giúp người xuất khẩu ra quyết định đúng đắn và lợi nhất, đồng thời hoạch định chính sách marketing phù hợp

            Trong bước này nhà xuất khẩu cần đạt được các mục đích sau:

  • Phải nắm vững thị trường nước ngoài như dung lương thị trường, tập

quán, thị hiếu tiêu dung, các kênh tiêu thụ, sự biến động về giá cả, hệ thống pháp luật điều chỉnh thương mại.

  • Nhận biết được vị trí của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường nước ngoài

cũng như nhu cầu của khách hàng và loại hàng xuất khẩu đó.

  • Lựa chọn khách hàng.

Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trường qua báo

đài, Internet, các cơ quan xúc tiến thương mại, tư vấn, hội chợ, triển lãm. Kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trường là nhà nhập khẩu sẽ chọn được mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. (Vũ Hữu Tửu 2015, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục)

2.1.3.2.Lập phương án kinh doanh xuất khẩu

            Sau khi lựa chọn được mặt hàng, thị trường nhà xuất khẩu cần lập ra kế hoạch kinh doanh, thời gian xuất khẩu. đối tác xuất khẩu, đánh giá sơ lược về hiệu quả kinh doanh, những khó khăn và thách thức khi xuất khẩu mặt hàng đó sang thị trường đó và đưa ra các phương án giải quyết. (Vũ Hữu Tửu 2015, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục)

2.1.3.3.Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu

            Sau khi lựa chọn được đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dich đàm phán với đối tác về thời gian xuất khẩu, mặt hàng, hình thức vận chuyển, phương thức thanh toán để đi đến kí kết hợp đồng.

            Có thể giao dịch đàm phán theo các cách sau đây:

–   Đàm phán qua thư tín

–   Đàm phán qua điện thoại

–   Đàm phán trực tiếp

            Tùy vào từng trường hợp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cách đàm phán nào để phù hợp nhất và đạt hiệu quả cao nhất đối với doanh nghiệp mình. Nhưng thông thường đầu tiên, người ta thường dùng các đàm phán qua thư để thiết lập và duy trì mối quan hệ và đàm phán qua điện thoại để kiểm tra những thông tin khi cần thiết. Còn với những hợp đồng giá trị lớn thì người ta dùng cách đàm phán trực tiếp.(Vũ Hữu Tửu 2015, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục)

2.1.3.4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

            Hai bên làm các thủ tục để tiến hành xuất khẩu: Xin giấy phép xuất khẩu , chuẩn bị nguồn hàng, kiểm tra chất lượng hàng hóa, thuê tầu lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với tàu, làm thủ tục thanh toán

            Đây là một là một công việc tương đối phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyền lợi quốc gia và uy tín của doanh nghiệp.

            Để bảo đảm yêu cầu trên doanh nghiệp thường phải tiến hành các bước chủ yếu sau:

Nguồn: Vũ Hữu Tửu 2015, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục

Hình 2.1 Sơ đồ xuất khẩu hàng hoá

            Tuỳ thuộc vào từng hoạt đồng xuất khẩu mà cán bộ xuất khẩu phải thực hiện các nghiệp vụ khác nhau. Trình tự các nghiệp vụ cũng không cố định

2.2. Quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty LAMA IDICO

2.2.1.Nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh

  • Thu thập thông tin.

Trước khi bước vào đàm phán giao dịch chính thức, công ty tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến thương vụ này: lựa chọn thị trường xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn thị trường trong nước bởi với các nước khác nhau có những nhu cầu, yêu cầu rất nhau về mỗi loại hàng hoá. Do vậy việc lựa chọn thị trường xuất khẩu đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức mới đưa ra được quyết định đúng đắn. Khi nghiên cứu thị trường công ty cần chú ý đến các vấn đề:

– Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố làm thay đổi dung lượng của thị trường.

– Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước.

– Công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên liên tục vỡ thị trường luôn biến động.

-Thông tin về đối tác: Để lựa chọn đối tác kinh doanh c«ng ty thường dựa vào những căn cứ sau:

            + Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác để thấy được khả năng cung cấp lâu dài.

            + Quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.

            + Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.

            + Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của đối tác. Khả năng thanh toán của đối tác trong ngắn hạn, dài hạn đảm bảo hợp đồng được thanh toán đúng thời hạn. Nghiên cứu sức mạnh về vốn, về công nghệ của đối tác cho thấy được những ưu thế trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh toán.

            + Thông tin và mối quan hệ trong kinh doanh.

            – Thông tin về hàng hoá: bên ngoài, màu sắc.

            – Số lượng.

  • Chuẩn bị nhân sự cho đàm phán.

Trách nhiệm đàm phàn được giao cho phòng kế hoạch tổng hợp. Tại đây có những nhân viên có trình độ chuyên môn về kinh doanh XNK và kinh nghiệm trong đàm phán và nắm vững pháp luật. Đội ngũ này sẽ tham mưu cho Ban giám đốc để có những quy định chính xác.

Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh 

            Để chuẩn bị thương vụ cho những hợp đồng xuất khẩu đã kí kết, cán bộ chịu trách nhiệm về hợp đồng ngoài việc thành thạo tiếng anh, còn phải sử dụng tốt tiếng trung. Mặc dù theo tập quán giao dịch vẫn sử dụng tiếng anh nhưng để nhanh chóng nắm bắt thông tin về diễn biến các thị trường đặc biệt là thị trường Châu Á thì tiếng trung là điều cần thiết. Theo tìm hiểu biêt được công ty chỉ có một cán bộ thoả mãn yêu cầu này. Đây là hạn chế về nhân lực làm công tác xuất khẩu của công ty.

  • Lập phương án kinh doanh.

Công tác lập phương án kinh doanh được thực hiện trên cơ sở những thông tin thu thập được. Tuy nhiên trên thực tế đối với những thương vụ này cũng như các thương vụ khác , công ty không lập phương án kinh doanh cụ thể.

            Khi nhận được thông tin từ đối tác, cán bộ chịu trách nhiệm báo cáo cho lãnh đạo phòng kế hoạch tổng hợp phụ trách xuất khẩu. Sau đó thông tin này được thành lập thành 1 bản báo cáo trình lên tổng giám đốc.

2.2.2. Tổ chức giao dịch, đàm phán

  • Chuẩn bị chiến lược đàm phán.

            Để tạo mối quan hệ thân thiết và hoà bình với các đối tác. Nên chủ trương của công ty trong đàm phán là phải giữ gìn hoà khí giữa các bên. Để làm được điều này công ty chuẩn bị sẵn những vấn đề có thể gây ra bất đồng ý kiến và xây dựng phương án nhân nhượng có thể chấp nhận được bao gồm: giá cả, phương thức thanh toán, chứng tư thanh toán.

  • Tiến hành đàm phán.

            Quy trình đàm phán với các đối tác rút ngắn được thời gian và tiết kiệm chi phí do đã giao dịch nhiều lần trước đây.

            Bên đối tác gửi 1 đơn đặt hàng cho cho công ty. Trong đó nói đến mặt hàng cần mua, số lượng, đơn giá. Nếu không đồng ý điều khoản nào thì công ty sẽ đàm phán thông qua điện thoại hoặc email.

  • Một số vấn đề đưa ra trong đàm phán:

– Số lượng hàng hoá: mà đối tác đưa ra có được chấp nhận hay không là tuỳ thuộc vào khả năng thu mua mặt hàng của công ty, trên cơ sở hình thành nguồn cung cấp mặt hàng của công ty mà lượng hàng trong phạm vi có thể cung cấp sẽ được chấp nhận.

            – Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu: với điều khoản này công ty đàm phán để xác định xem loại bao bì được sử dụng có chất lượng như thế nào, đóng gói theo cách thức nào, trên bao bì kí mã hiệu ra sao. Công ty cần làm rõ điều này vì nó là một phần quyết định đến giá cả của sản phẩm.

            – Phương thức thanh toán. theo thoả thuận giữa 2 bên, nhưng hầu hết công ty đều thực hiên phương thức thanh toán (T/T).

            – Giá cả: khi đàm phán công ty không đưa ra mức giá mà mình mong muốn mà đưa ra một mức giá cao hơn một chút. Bỡi lẽ đối tác là một công ty Châu Á nên thường hay mặc cả để hạ thấp giá mua. Công ty sử dụng cách thức này nhằm tạo cho đối tác cảm giác là đã thu được nhiều lợi ích hơn.

2.2.3. Ký kết hợp đồng: phân tích hợp đồng cụ thể

            Sau khi đàm phán được công ty sẽ gửi 1 bản hợp đồng cho nhà nhập khẩu đã có chữ kí của phó giám đốc , đóng dấu của công ty sẵn thành 4 bản. Đối tác sẽ ký chấp nhận vào 4 bản hợp đồng đó. Họ giữ lại 2 bản, Gửi trả lại cho công ty 2 bản. Các bản hợp đồng có giá trị ngang nhau.Hợp đồng dịch vụ được công ty soạn thảo bao gồm các điều khoản cơ bản thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

Trong quá trình cơ sở sản xuất ra sản phẩm, cán bộ thực hiện hợp động luôn theo dõi và giám sát kiểm tra và đưa ra các quyết định khi xảy ra vướng mắc. Như ta đã biết kỹ thuật sản xuất sản phẩm dầu rất phức tạp, nhiều công đoạn, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu và thời tiết, chính vì vậy rất cần bám sát tình hình sản xuất để tránh những rủi ro.

Ví dụ: Trong hợp đồng Xk số 04/2017/KD-HK chỉ gồm các điều khoản:

            – Tên hàng: LINE 2.3

            – Số lượng: 12MTs

            – Gía cả: USD 4,85 CIF LAO

            – Đóng gói, ký mã hiệu: ONE PIECE, FOUR PIECE/ CARTON, MARKING A6.

            – Thời hạn giao hàng: not later than 15/05/2017

            – Thanh toán: T/T

            Nhìn chung 1 hợp đồng như vậy là khá đơn giản và để lộ một số sơ hở dễ nảy sinh tranh chấp.

            Một là: điều khoản giá cả quy định sử dụng điều khoản cơ sở giao hàng (Incoterms) quy định thành phần giá cã nhưng lại không quy định đến phiên bản được dẫn chiếu là phiên bản nào. Bởi lẽ tất cả các phiên bản Incoterms đều còn nguyên giá trị nếu không quy định rõ ràng sẽ gây ra hiểu lầm không cần thiết .

            Hai là, không có quy định điều khoản quy cách, phẩm chất. Khi không có điều khoản này thì không có cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu người mua cho rằng hàng hoá được giao hàng không đúng yêu cầu của họ

            Ba là, không quy định đúng sai trong hợp đồng mặc dù bán cho đối tác quen nhưng việc quy định dung sai là điều cần thiết để hạn chế bớt rủi ro cho công ty nếu giao hàng không đúng số lượng trong hợp đồng.

            Bốn là thiếu điều khoản trọng tài nếu có tranh chấp giữa hai bên mà không thể tự thương lượng hoà giải thì tốt nhất là tìm đén sự phân sử của 1 toà án hay trọng tài. Bởi lẽ trọng tài có thủ tục đơn giản, xét sử kín giữ được bí mật kinh doanh. Quan điểm của trọng tài là hoàn toàn trung lập, thời gian xét xử ngắn…

            Tuỳ theo từng hợp đồng với từng đối tác mà công ty có thể điều chỉnh mức độ nghiêm ngặt hay lới lỏng của từng điều khoản.

2.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Công ty thường XK theo điều kiện FOB nên không thông qua các bước như thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.

Qua phân tích các kết quả quan sát, phỏng vấn, các bước của quy trình thực hiện hợp đồng XK trụ đèn sang thị trường nước ngoài của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)

2.2.5. Chuẩn bị hàng xuất khẩu

            Quy định của thị trường nhập khẩu thường rất nghiêm ngặt, nên quá trình chuẩn bị hàng đòi hỏi phía công ty hết sức thận trọng.

            Bộ phận kinh doanh sẽ tập trung hàng XK

            Bao gói hàng hóa XK: Căn cứ lựa chọn bao bì đóng gói là theo hợp đồng XK đã ký kết, các yêu cầu về bao bì đều đảm bảm theo đúng yêu cầu nước NK.

Kẻ ký mã hiệu: Ký mã hiệu của lô hàng sẽ được đính bên ngoài thùng carton. Ký mã hiệu của trụ đèn thì được dính trên trụ đèn . Kẻ ký mã hiệu cho mặt hàng này tương đối đơn giản. Kẻ ký mã hiệu được làm theo mẫu, rồi dán vào các thùng hàng.

            Theo kết quả của điều tra phỏng vấn trong quá trình thực tập: Mọi ý kiến đều cho rằng kẻ ký mã hiệu rất đơn giản nên không tồn tại khó khăn. Không có sai sót nào xảy ra khi kẻ ký mã hiệu cho trụ đèn gây tổn thất cho công ty, hay có khiếu nại do lỗi của khâu này.

2.2.6.Kiểm tra hàng hóa XK

            Để thực hiện tốt hợp đồng công ty trực tiếp tổ chức việc kiểm tra hàng XK ở cơ sở SX. Việc kiểm tra hàng hóa được tiến hành bởi nhân viên phòng nghiệp vụ.

            Nếu phát hiện lỗi, không đúng tiêu chuẩn so với mẫu thì phải nhanh chóng yêu cầu xưởng SX sửa chữa hoặc làm mới kịp thời.

2.2.7. Làm thủ tục hải quan

            Công ty làm thủ tục XK tại cơ quan hải quan TP.HCM. Để làm thủ tục hải quan, công ty phải thực hiện các công việc sau:

            Công ty cần khai báo lên tờ khai hải quan theo mẫu.

            Sau khi khai báo xong, công ty nộp tờ khai cùng các chứng từ có liên quan cho hải quan HCM, gồm có: Tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, bảng kê khai hàng hóa, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận xuất xứ, vận đơn sạch.

            Thủ tục hải quan được hoàn thành khi lãnh đạo đóng dấu: “đã làm thủ tục hải quan vào tờ khai hàng hóa XK và trả cho chủ hàng. Công ty phải chịu mọi chi phí thủ tục hải quan.

            Do công ty chấp hành tốt pháp luật hải quan, hàng hóa công ty thuộc mặt hàng không cấm XK nên hình thức kiểm tra thực tế hàng XK của công ty như sau: trên 80% trường hợp miễn kiểm tra hàng, dưới 20% trường hợp hải quan kiểm tra đại diện, 0% trường hợp hàng XK phải kiểm tra toàn bộ. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan: Công ty luôn nộp đầy đủ thuế và lệ phí hải quan theo quy định, chấp hành tốt các quyết định của cơ quan hải quan. 100% hàng XK của công ty được thông quan. Trong đó lô hàng hải quan yêu cầu sửa chữa lại chỉ chiếm khoảng 5-6%.

Xem Thêm ==> 29 đề tài Quản trị kinh doanh quốc tế hay

2.2.8. Giao hàng cho người vận tải

            Công ty XK theo điều kiện FOB nên công ty chỉ có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa từ công ty ra cảng Cát Lái và giao hàng hóa cho người là đại diện của bên vận chuyển. Sau đó đại diện của bên vận chuyển sẽ dán tem lên các thùng hàng và tiến hành việc cân hàng.

            Mọi công việc còn lại do đại diện của bên vận chuyển chịu trách nhiệm.

            Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là việc bốc xếp ở kho hàng cảng Cát Lái diễn ra chậm, dẫn đến tình trạng đưa hàng lên cân muộn làm tăng chi phí của công ty.

 2.2.9. Làm thủ tục thanh toán    

            Hợp đồng được thanh toán bằng hình thức chuyển tiền bằng điện vào tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng: Vietcombank.

            Sau khi hoàn thành bộ chứng từ thanh toán, công ty xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng Vietcombank và hoàn thành giấy yêu cầu thanh toán để tiến hành nghiệp vụ thanh toán. Công việc giao dịch với ngân hàng được thực hiện bởi một nhân viên phòng tài chính – kế toán của công ty. Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán, ngân hàng lưu giữ kiểm tra khoảng hai ngày và gửi theo đường chuyển phát nhanh DHL tới ngân hàng ủy nhiệm chuyển tiền (ngân hàng chuyển tiền). Khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng chuyển tiền sẽ kiểm tra và chuyển tới người NK nếu người NK thanh toán trị giá hợp đồng còn lại. Sau khi ngân hàng chuyển tiền thanh toán điện tín tới ngân hàng Vietcombank Việt Nam, ngân hàng Vietcombank sẽ ghi có vào tài khoản của công ty và gửi thông báo tới công ty.

Với hoạt động hiện nay tại công ty LAMA IDICO, công ty không thực hiện công nợ đối với khách hàng của mình. Đây cũng là một hạn chế của công ty đối với khách hàng lớn lâu năm.

            Theo phương thức này, công ty phải chịu chi phí để chuyển bộ chứng từ cho người NK theo chuyển phát nhanh còn chi phí chuyển tiền do người NK thanh toán.

2.2.10. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp

            Do công ty thường XK cho các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, nên khi có khiếu nại xảy ra, công ty và khách hàng luôn liên hệ qua email để giải quyết kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, do đó chưa hợp đồng XK nào khiếu nại phải nhờ đến cơ quan pháp luật giải quyết.

Mặc dù hiện nay công ty chưa xẩy ra các trường hợp khiếu nại nào, nhưng trong kinh doanh, Công ty cũng không tránh khỏi bị bên đối tác khiếu nại, phàn nàn. Do lĩnh vực hoạt động của công ty là về đèn các loại nên khi nhập khẩu phần lớn trường hợp sẽ xảy ra liên quan đến chất lượng và tỷ lệ hao hụt hàng hoá (do hàng dễ vỡ). Và cách giải quyết của Công ty là giảm tiền với hàng kém chất lượng và chịu 50% số hàng bị vỡ.

2.2.11 Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

            Đối với công ty LAMA IDICO, nhân viên của phòng XNK thực hiện các công việc sau:

  • Giám sát quá trình chuẩn bị hàng: Giám sát nguồn hàng: tiến hành tại nhà máy sản xuất trụ đèn của công ty. Giám sát chất lượng của quá trình SX. Giám sát số lượng hàng được đóng vào thùng carton, quy cách đóng gói hàng theo phiếu đóng gói mà nhà nhập khẩu yêu cầu.
  • Giám sát lịch giao hàng: ngày giao hàng, số lần giao…

            Do XK thiết bị máy sang thị trường nước ngoài chủ yếu là các đơn hàng nhỏ nên công ty chỉ giao một lần lên phương tiện vận tải sau đó chở đi xuất hàng. Do vậy nhân viên phòng XNK luôn chú ý đến ngày giao hàng để có thể kịp thời SX đầy đủ cho đơn hàng.

  • Thủ tục hải quan: Ở phòng XNK của công ty có một người luôn chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan tới hải quan. Do vậy mà nhân viên này sẽ phải quan tâm tới: thời điểm khai và nộp hồ sơ hải quan, chứng từ cần thiết để xuất trình cũng như thời điểm xuất trình…
  • Thanh toán: Đây là điều khoản quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm. Nhân viên phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm nhận các hóa đơn thanh toán đã được thông qua bởi giám đốc, sau đó tiến hành làm thủ tục thanh toán tại ngân hàng Vietcombank. Tuy nhiên việc giám sát quá trình làm thủ tục thanh toán thuộc trách nhiệm của nhân viên phòng XNK. Bởi trong quá trình thanh toán có thể xảy ra các phát sinh: người NK chậm mở L/C, L/C mở không đúng quy định trong hợp đồng… Do vậy giám sát tốt sẽ giúp công ty điều hành được hướng giải quyết tối ưu nhất.

            Thực tế cho thấy, công việc giám sát tổng thể quá trình thực hiện hợp đồng XK tại công ty do nhân viên phòng XNK chịu trách nhiệm. Trong quá trình giám sát và điều hành, lỗi về chuẩn bị hàng thường mắc phải nhất chủ yếu là do SX ra thiết bị chưa đạt yêu cầu của đối tác. Tuy nhiên việc khắc phục cũng diễn ra nhanh chóng nên không gây ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình. Có thể nói nhờ việc giám sát chặt chẽ này mà uy tín của công ty luôn được giữ vững trong mắt khách hàng.

2.3. Đánh giá quy trình xuất khẩu

Có thể thấy quy trình xuất khẩu một lô hàng trụ đèn của công ty LAMA IDICO về cơ bản không có sự khác biệt đối với các Công ty xuất khẩu khác tại Việt Nam. Ưu thế cạnh tranh tại đây vẫn là giá cả kèm theo chất lượng sản phẩm tốt. Phương thức thanh toán mặc dù mang lại lợi thế cho công ty Nhà Bè nhưng sẽ là vấn đề khiến cho việc đàm phán, thương lượng hợp đồng kéo dài vì những nhà nhập khẩu không khi nào muốn rủi ro chi về phía mình.

2.3.1.Điểm mạnh

Trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu Công ty có những điểm mạnh sau:

  • Công ty đã tạo nguồn hàng lớn, có mối quan hệ với các nhà cung cấp rất bền chặt. Vì vậy, trong vấn đề thu hàng xuất khẩu Công ty thường ít khi bị động trong vấn đề gom đủ số lượng trong hợp đồng.
  • Các trưởng phòng kinh doanh của Công ty thường là những người có trình độ chuyên môn cao cả về các nghiệp vụ ngoại thương, trình độ ngoại ngữ cũng như là những người có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động xuất nhập khẩu, nắm vững quy trình thực hiện hợp đồng. Vì vậy, các trưởng phòng tiến hành việc giám sát việc thực hiện hợp đồng rất tốt. Họ thường biết được chính xác về các nghiệp vụ đang được thực hiện, hiệu quả và tiến độ của việc thực hiện hợp đồng. Do đó, các trưởng phòng thường ra các quyết định chính xác, kịp thời nhằm giải quyết các vướng mắc trong thực hiện công việc của các nhân viên.
  • Công ty là doanh nghiệp thường xuyên xuất khẩu hàng hoá và luôn không có sai phạm trong thực hiện các quy định và thủ tục hải quan do vậy doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp có uy tín trong thực hiện luật hải quan. Chính vì vậy nên khi tiến hành thủ tục thông quan cho hàng hoá Công ty được miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu. Thêm vào đó, công tác khai báo hải quan luôn được tiến hành rất ít khi có sai xót. Có thể nói khi việc làm thủ tục hải quan được thực hiện một cách hiệu quả sẽ góp phần làm giảm phần nào chi phí và thời gian cho việc xuất khẩu hàng hoá.

2.3.2.Điểm hạn chế

  • Việc huy động vốn của Công ty gặp nhiều khó khăn so các doanh nghiệp khác. Do Công ty có nguồn vốn lưu động không lớn. Đây có thể nói là điểm hạn chế cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty được thực hiện một cách chủ động, đặc biệt là trong khâu gom hàng xuất khẩu.
  • Việc giao hàng lên xe là một khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng và việc thu thập các chứng từ liên quan. Tuy nhiên việc giao hàng hiện nay của Công ty đôi khi còn chưa thực hiện tốt. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau như cần gom hàng từ nhiều chân hàng, việc thuê các phương tiện vận tải để chở hàng từ kho ra cửa khẩu không đúng thời gian, đến việc thoả thuận với cơ quan điều độ cửa khẩu cho việc chuyển hàng lên xe, năng lực của nhân viên cử đến thu xếp công việc tại cửa khẩu để bốc hàng lên xe…Điều này làm giảm tiến độ giao hàng lên xe của Công ty.
  • Các nhân viên xuất nhập khẩu của Công ty hiện nay không hẳn người nào cũng được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngoại thương. Trình độ nhân lực đại học và trên đại học của công ty chiếm rất ít, công ty chưa có những lớp đào tạo chuyên môn cho các nhân viên. Nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên trong đàm phán kinh doanh không được nâng cao, hạn chế về trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, đôi khi không tự chủ động trong giải quyết các công việc, phải hỏi xin ý kiến của trưởng phòng nên giảm tiến độ, chất lượng công việc. Làm ảnh hưởng chung đến hiệu quả của cả quy trình thực hiện hợp đồng.
  • Hợp đồng soạn thảo chưa chặt chẽ, nhiều điều khoản sơ sài không rõ ràng dễ nảy sinh tranh chấp khi gặp phải 1 hợp đồng có giá trị lớn.


Trên đây là chuyên đề: Quy Trình Xuất Khẩu Các Sản Phẩm Cơ Khí Chế Tạo Của Công Ty LAMA IDICO được chia sẻ miễn phí các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *