Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng

Tải ngay Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng được mình tìm từ các bài báo cáo tốt nghiệp tài chính ngân hàng, ngoài ra mình cũng tìm từ các website ngân hàng để tải về cho các bạn bài viết này mình chỉ giới thiệu cho các bạn 1 số ngân hàng mà thôi, tại vì ngân hàng tại Việt Nam rất nhiều, điểm hình như : Ngân Hàng Vietinbank, Kienlongbank, Vietbank….

Hiện nay, có nhiều bạn sinh viên bận đi làm, đi học….mãi chưa có thời gian để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Thì các bạn đừng quá lo lắng, bên mình có dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập trọn gói hỗ trợ cho các bạn sinh viên. Liên hệ ngay sđt / zalo: 0973287149


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bình Hòa

 Lịch sử hình thành và phát triển

Về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương:

Tên giao dịch: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Tên viết tắt: SAIGONBANK

Lo go:

logo saigonbank
logo saigonbank

Vốn điều lệ: 3.034.000.000.000 đồng

Là Ngân hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được thành lập  trong hệ thống Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10 năm 1987,  trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng. Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng năm Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ, phát triển mạng lưới hoạt động, kết quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao từ đồng vốn đầu tư ban đầu

Tính đến năm 2015, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có quan hệ đại lý với 562 ngân hàng và chi nhánh tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay SAIGONBANK là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Sau gần 29 năm hoạt động, ngoài việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động… với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SGCTNH còn quan tâm và mở rộng các hoạt động đến các đối tượng khách hàng là các cá nhân, công ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài … hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống.

Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển – hội nhập của hệ thống NH Thương mại Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương sẽ liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng TMCP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.

Về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- chi nhánh Bình Hòa

Ngày 02/04/2007, Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng khai trương hoạt động 03 phòng giao dịch trong đó có phòng giao dịch Bình Hòa số 139-141-143 Nơ Trang Long, P.12, Q.Bình Thạnh, TP.HCM. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã được bổ sung nhiều cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, thành lập thêm các phòng giao dịch.

 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:

Sơ đồ tổ chức chi nhánh Saigonbank
Sơ đồ tổ chức chi nhánh Saigonbank

Khái quát tình hình hoạt động Chi nhánh

Là Chi nhánh của Sài Gòn Công Thương, Bình Hòa luôn cố gắng giữ vững uy tín và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Hiện nay hầu hết các Ngân hàng trong cả nước đều cung ứng những loại hình sản phẩm, dịch vụ gần giống nhau, do đó để đảm bảo được vị thế của mình, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường, Chi nhánh cũng không không ngừng cải tiến, đổi mới và cho ra đời nhiều gói sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú, đáp ứng hầu hết nhu cầu của KH.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, SGB chi nhánh Bình Hòa cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý cũng như đảm bảo việc cung cấp dịch vụ thường xuyên cho KH. Tuy nhiên, với nhiều cơ chế, chính sách thuận lợi của Chính phủ cũng như uy tín, chất lượng thẩm định tín dụng và thanh toán luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu tại Chi nhánh, các phòng ban luôn đạt được những chỉ tiêu đề ra, đồng thời làm thỏa mãn mọi yêu cầu của KH.

Hình 2.2: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Chi nhánh Bình Hòa

Đơn vị: tỷ đồng

Tình hình huy động và sử dụng vốn saigonbank
Tình hình huy động và sử dụng vốn saigonbank

Nguồn: Biên bản kiểm toán Chi Nhánh Bình Hòa nửa đầu 2016

  • Về huy động vốn

Nhận xét: Về huy động vốn đến 31/7/2016: 212,93 tỷ đồng.

Số dư huy động của chi nhánh tăng đều qua các năm từ 2013 đến nay, cụ thể: năm 2014 tăng 18,04 tỷ đồng so với 2013, tỷ lệ tăng 11,2%; năm 2015 tăng 15,51 tỳ đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng 14,3%; 07 tháng đầu năm 2016 huy động của chi nhánh tiếp tục tăng nhẹ, cụ thể: số dư huy động đến 31/07/2016 tăng 8,97 tỷ đồng so với 2015 (tỷ lệ tăng 4,4%). Tuy nhiên chênh lệch giữa số dư huy động và dư nợ cho vay hiện nay vẫn còn khoảng 215 tỷ đồng (Hội sở bổ sung vốn cho Chi nhánh) vì vậy chi nhánh cần phải tích cực hơn nữa trong công tác huy động vốn để giảm dần chi phí sử dụng vốn điều hòa từ Hội sở.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

  • Về sử dụng vốn

Nhận xét: Về sử dụng vốn đến 31/07/2016: 428,34 tỷ đồng.

Dư nợ của chi nhánh có sự tăng trưởng khá trong năm 2015 và tiếp tục tăng trong những tháng đầu năm 2016, cụ thể 7 tháng năm 2016 dư nợ chi nhánh tăng 55,05 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 14,75%) trong đó số dư cho vay kinh doanh bất động sản dưới hình thức xây dựng, sữa chữa mua nhà để ở và hoàn vốn đã đầu tư tăng 38,53 tỷ đồng.

  • Về kết quả kinh doanh

Hình 2.3: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh (2019-2021)

Kết quả kinh doanh saigonbank
Kết quả kinh doanh saigonbank

Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Biên bản kiểm toán Chi Nhánh Bình Hòa

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận qua các năm đều dương, thu vào nhiều hơn chi ra 7,62 vào năm 2013 và tăng nhiều vào 2 năm tiếp theo : 15,48 vào năm 2014 và 19,02 vào năm 2015. Nhìn chung tình hình hoạt đông kinh doanh của chi nhánh đang ngày càng được cải thiện qua các năm.

Nhận xét : ta có thể thấy mặc dù Chi nhánh đã có mức tăng trưởng tín dụng tích cực song tỷ lệ tăng trưởng tín dụng chưa cao do khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM dù đã được xử lý một phần nhưng vẫn ở mức đáng lo ngại, sức ép còn nặng.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Đánh giá thành tựu, khó khăn:

  • Thành tựu
  • Về nghiệp vụ huy động vốn: Chi nhánh trong những năm qua đã tập trung nỗ lực về nhiều mặt, từ việc tiếp thị, tìm kiếm KH mới, khai thác có hiệu quả những khách hàng truyền thống, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với tình hình mới, kết hợp với điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt vào từng thời điểm. Chính vì vậy, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, nguồn vốn tăng trưởng cao, đảm bảo tính thanh khoản, đáp ứng nhu cầu tín dụng của Chi nhánh. Tỷ lệ đạt mức huy động vốn năm 2015 là 51% so với kế hoạch 400 tỷ đồng, tính 7 tháng đầu năm 2016, số tiền huy động vốn đạt 74,71% so với kế hoạch được giao 285 tỷ đồng trong năm.
  • Về công tác tín dụng: Ban lãnh đạo đã chỉ đạo linh hoạt trong điều hành, tích cực thu nợ đến hạn; một mặt hạn chế tối đa nợ xấu, mặt khác tích cực tìm kiếm, khai thác và cho vay KH mới có hiệu quả. Về thẩm định dự án, Chi nhánh cũng  khai thác, chọn lọc những KH có dự án khả thi; rà soát những khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, xử lý kịp thời TSĐB của các khoản nợ xấu để thu hồi nợ. Đặc biệt, Chi  nhánh luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các DN vừa và nhỏ đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính đến 31/7/2016 dư nợ tín dụng của Chi nhánh là 428 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 55 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 14.75%. Hoạt động cho vay tập trung vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng (tăng 55.22%) và cho vay KH góp vốn kinh doanh vào các doanh nghiệp (tăng 15.61%). Phát hành thẻ SGB card đạt 13.4%.
  • Về công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng: đây là hoạt động được Ban giám đốc coi là yếu tố mũi nhọn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn; tổ chức tốt các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với KH để thắt chặt mối quan hệ với KH truyền thống và tiếp thị KH mới.( Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )
  • Khó khăn
  • Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vietcombank, Ngân hàng Hàng hải Maritime…Sự gia nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh, kỹ năng quản lý chuyên nghiệp gây sức ép không nhỏ tới các ngân hàng trong nước.
  • Công tác xử lý nợ còn chậm, chưa triệt để. Tỷ lệ nợ xấu ở mức đạt những vẫn ở mức đáng ngại: 7 tháng đầu năm 2016 tỷ lệ nợ xấu đã đạt mức 0.72%
  • Nguồn ngoại tệ khai thác từ khách hàng chưa đáp ứng được nhu cầu tại chi nhánh: chỉ đạt mức 65% so với nhu cầu cho vay tại Chi nhánh

Dù còn những mặt chưa hoàn thiện, song Chi nhánh cũng đang rất nỗ lực trong tiến trình mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh và hội nhập trên địa bàn nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng – tiện ích đến khách hàng.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )


Sơ đồ Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Kiên Long

Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ tổ chức ngân hàng Kiên Long
Sơ đồ tổ chức ngân hàng Kiên Long

Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của NH TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT.

Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của NH TMCP Kiên Long, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc là các phòng ban.

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân hàng TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT( Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Tổng Giám đốc có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các phòng ban.

Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Từ đó, tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu quả.

Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống một cách đầy đủ và chính xác đúng theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban Lãnh đạo thực hiện chế độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định.

Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, quy định phân phối quỹ tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá sản phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt động xã hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện.

Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngành Ngân hàng về an toàn kho quỹ.

Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.

Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó tham mưu cho Ban Lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.

Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm chọn làm trụ sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới. Tiến hành theo dõi, giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết toán công trình cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch.( Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó tham mưu cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.

 Sứ mệnh, tầm nhìn của ngân hàng TMCP Kiên Long

Sứ mệnh:

Trở thanh thương hiệu Xanh đầu tien trong ngành ngân hàng tại Việt Nam và phát triển bền vững trong mô hình tập đoàn tài chính Kien Long.
Tầm nhìn đến năm 2020
Phấn đấu trở thành Top 10 Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại có tập trung.
Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch phủ khắp toàn bộ 64 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Chiến lược phát triển( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Thương hiệu Kiên Long được khách hàng ghi nhận bằng 3 chữ “Tâm, Tín, Kiên”, do vậy chiến lược hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với những giá trị cốt lõi đó. Kiên Long luôn xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro.

  • Thứ nhất, giữ vững và phát huy lợi thế các sản phẩm dịch vụ và khách hàng truyền thống, phân khúc thị trường phù hợp, tạo bước đột phá trong việc phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
  • Thứ hai, phát triển hệ thống ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên nền tảng công nghệ hiện đại.
  • Thứ ba, củng cố và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cấu trúc tổ chức của ngân hàng.
  • Thứ tư, phát triển mạng lưới hoạt động, xúc tiến thành lập các chi nhánh ở vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Bắc bộ.
  • Thứ năm, tăng cường quảng bá thương hiệu và xây dựng hình ảnh với công chúng.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng VietBank (Việt Nam Thương Tín)

Lịch sử hình thành VietBank (Việt Nam Thương Tín).

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín (Vietbank) được cấp giấy phép hoạt động theo Quyết định số 2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006, giấy phép hoạt động số 2499/QĐ-NHNN do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 18/11/2011 sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động số 2399/QĐ/NHNN và Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2200269805, sửa đổi lầm thứ 20, ngày 27/12/2017 do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Sóc Trăng cấp. Thời hạn hoạt động theo giấy phép là 50 năm kể từ ngày 15/12/2006 [5].

Hoạt động chính của Ngân hàng là cung cấp các dịch vụ Ngân hàng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.

Thực hiện các giao dịch ngoại tệ và mua bán vàng miếng, các dịch vụ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Thực hiện bao thanh toán, tư vấn tài chính, mua bán trái phiếu chính phủ,doanh nghiệp, đại lý bảo hiểm, cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc sở hữu của Ngân hàng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng nhà nước cho phép [5].( Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Hệ thống tổ chức.

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Vietbank.

 

Sơ đồ tổ chức ngân hàng VietBank
Sơ đồ tổ chức ngân hàng VietBank

Giới thiệu sơ lược về VietBank – Cao Thắng.

Lịch sử hình thành và phát triển VietBank – Cao Thắng.

Phòng giao dịch Cao Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín và chính thức đi vào hoạt động ngày 28/4/2009 [3], trực thuộc chi nhanh TP.HCM

Sau đó, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín mở rộng sản phẩm kinh doanh của mình với việc thành lập Công ty quản lý nợ và tài sản Vietbank đặt tại PGD Cao Thắng. PGD Cao Thắng với đội ngũ nhân viên có nền tảng kiến thức và nghiệp vụ vững vàng, tác phong làm việc nhanh nhẹn, chuyên nghiệp, có thái độ lịch thiệp đối với Khách hàng. Đây được coi là công ty quản lý nợ và khai thác của VietBank

Phòng giao dịch nằm ngay trung tâm thành phố, giáp với các quận lớn như quận 1,quận3, quận 10. Địa chỉ 90 Cao Thắng, phường 4, quận 3, TP.HCM [5] đây là vị trí thuận lợi của VietBank – PGD Cao Thắng, có nhiều thuận lợi để tiếp cận khách hàng trên địa bàn và bán tất cả các sản phẩm.

Bên cạnh đó, từ khi mới thành lập phòng giao dịch đã được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, với đội ngũ Chuyên viên, Nhân viên được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, hoạt động marketing hiệu quả đã mang lại những tích cực cho PGD để ngày càng được mở rộng và phát triển. Và khi nhắc đến Vietbank – cao thắng thì sẽ nghĩ ngay đến một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Sau gần 10 năm kể từ ngày thành lập, phòng giao dịch ngày càng phát triển. Hệ thống khách hàng không ngừng được mở rộng với số lượng khách hàng ngày một tăng lên vì thế số dư huy động và cho vay cũng tăng theo. Có thể thấy phòng giao dịch nói riêng cũng như hệ thống Vietbank nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ và hoạt động rất hiệu quả .

Mô Hình Trung Tâm Kinh Doanh.

Biểu đồ 1.2 Mô hình trung tâm kinh doanh – PGD Cao Thắng.

Sơ đồ tổ chức trung tâm kinh doanh ngân hàng
Sơ đồ tổ chức trung tâm kinh doanh ngân hàng

Lưu ý:

– Một trung tâm kinh doanh có thể có nhiều phòng Kinh doanh tùy theo nhu cầu Kinh doanh của Vietbank
– Giám đốc trung tâm kinh doanh có trách nhiệm phân công nhân sự phù hợp; có thể phân công nhân sự kiêm nhiệm theo nguyên tắc kiêm nhiệm của phòng nhân sự
– Tùy theo mô hình hoạt động của trung tâm kinh doanh để bổ nhiệm các chức danh quản lý phù hợp theo quy định của phòng nhân sự. Trong đó, Trung tâm kinh doanh phải phân công nhân sự phụ trách về tiền gửi để thực hiện công tác quản lý tiền gửi, tiếp thị và chăm sóc Khách hàng [3].

 Hệ thống tổ chức phòng kinh doanh.

Biểu đồ 1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng kinh doanh – PGD Cao Thắng.

Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng kinh doanh ngân hàng
Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng kinh doanh ngân hàng

Nhiệm vụ và chức năng phòng ban.

• P. Giám Đốc:

+ Chỉ đạo, hoạch định, triển khai, các chính sách, mục tiêu kinh doanh phù hợp với chiến lược mà mục tiêu kinh doanh của chi nhánh.
+ Tham dự các cuộc họp do Hội sở chủ trì cuộc họp của các Hội đồng chuyên môn khi được chỉ định.
+ Xúc tiến thương hiệu Vietbank giữa các đối tác, cơ quan Nhà nước.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng)

• Phòng kinh doanh

+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo quy định của ngân hàng Việt Nam thương tín, luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng mở tài khoản cho vay,theo dõi hợp đồng tín đụng và tính lãi theo qui định.
+ Thông tin tín dụng – báo cáo thống kê.
+ Điều hòa vốn trong hệ thống sở giao dịch, phân phối các phòng xây dựng kế hoạch vốn năm, quý, tháng.

• Phòng vận hành

+ Thực hiện công tác kế toán tài vụ, quản lý việc chi tiêu mua sắm và xây dựng cơ bản cho sở giao dịch. Quản lý toàn bộ tài sản của sở giao dịch, hàng tháng hàng quý trình kế hoạch theo quy định.
+ Thực hiện kết toán thông qua việc quản lý tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. Quản lý và phân tích các mặt hoạt động của sở giao dịch thông qua bảng tổng kết tài sản và các báo cáo khác để tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo các mặt nghiệp vụ ngân hàng.
+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng là cá nhân và pháp nhân, giám định tiền thật, giả. Quản lý kho tiền, quỹ ngoại tệ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá.
+ Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác cho ban giám đốc sở giao dịch.Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức quỹ.
+ Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông [3].


Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng Quân đội, MBbank

*Thành tựu đạt được:

Từ khi thành lập đến nay, cùng với sự quá trình phát triển Quân đội, đã:

-Nhiều lần được : Giải thưởng thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ trên thị trường quốc tế” do Ngân Hàng HSBC trao tặng.
-Giải thưởng “Ngân Hàng đại lý thanh toán quốc tế và quản lý vốn tốt nhất năm 2005” của Ngân Hàng UBOC.
Nhiều năm liền được Ngân Hàng Nhà Nước xếp hạng A.
-Huân chương Lao Động hạng ba (2009), Cờ thi đua và Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ ( 2008-2009). Được xếp trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009. Được người bình chọn là một trong 200 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhât và lọt vào Top 10 đơn vị thuộc ngành tài chính có sản phẩm tốt nhất do Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn. Năm 2010 được lọt vào Top 100 đơn vị đạt giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt. Năm 2020 giữ vững vị thế trong Top 5 các NHTM hàng đầu Việt Nam có lợi nhuận đứng đầu hệ thống NHTMCP. Nhận cờ thi đua của Chính Phủ, cờ thi đua của Bộ Quốc Phòng, cờ đơn vị xuất sắc phong trào thi đua của UBND TP.HCM, giải vàng chất lượng quốc gia, giải thưởng AsiaMoney- Ngân Hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2020.( Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

• Tầm nhìn và phương châm hoạt động.
Tầm nhìn: Trở thành ngân hàng thuận tiện đối với khách hàng. Trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam, hướng tới vị trí Top 3, với định vị là một ngân hàng công đồng, có đội ngũ nhân viên thân thiện và điểm giao dịch thuận lợi.

Phương châm chiến lược: Tăng trưởng mạnh, tạo sự khác biệt và bền vững bằng văn hóa kỹ luật, đội ngũ nhân sự thông minh về nghiệp vụ, cam kết cao và được tổ chức khoa học.

Giá trị cốt lõi: Gía trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: Tin cậy, Hợp tác, Chăm sóc khách hàng, Sáng tạo, Chuyên nghiệp, Hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của MBBANK:

Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP Quân Đội.

Sơ đồ tổ chức ngân hàng quân đội
Sơ đồ tổ chức ngân hàng quân đội

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:

Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của MB, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật Pháp và Điều lệ MB quy định.

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của MB có toàn quyền nhân danh MB để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của MB, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát: Là cơ quan giám sát hoạt động MB nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của MB.( Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của Pháp luật, quy định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo quy định của điều lệ và Pháp luật.

Hội đồng quản lý tài sản nợ và có: Hội đồng đầu tư tài chính có trách nhiệm quyết định các hoạt động đầu tư đúng theo các quy định tại

Quy chế về đầu tư tài chính hiện hành của MB.

Hội đồng tín dụng Ngân hàng là cơ quan có thẩm quyền cấp tín dụng theo quy định tại Quy chế phán quyết cấp tín dụng hiện hành của MB.

Tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của MB theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của MB, đồng thời là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.

Phòng kế hoạch: Tham mưu xây dựng chiến lược của MB, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển của MB, đầu mối tổng hợp quản lý đánh giá kế hoạch kinh doanh của MB, báo cáo tổng hợp phân tích tình hình hoạt động của MB.

Phòng công nghệ thông tin: Lập trình ứng dụng cho các dự án, sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin của MB, nâng cấp các ứng dụng có sẵn theo yêu cầu nghiệp vụ, thực hiện công tác quản lý đảm bảo hoạt động và phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý. Quản lý các tài liệu liên quan đến hệ thống thiết kế, model, báo cáo…

Phòng định chế tài chính: Thiết lập duy trì phát triển quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước. Quản lý hồ sơ dữ liệu pháp lý thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng, quản lý tài khoản tiền gửi của Hội sở mở tại các định chế tài chính ngoài nước. Phát triển cơ hội kinh doanh.

Phòng kế toán hành chính: Quản lý bảo quản và lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán phát sinh tại Hội sở. công tác kế toán quản trị MB, Cài công tác kế toán tài chính của MB. Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân sự kế toán phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của MB.

Phòng pháp lý: Tư vấn pháp lý, kiểm soát việc tuân thủ các quy định pháp luật, đầu mối giải quyết tranh chấp với bên thứ ba, xây dựng cập nhật và quản lý hệ thống phân quyền ủy quyền của Ban điều hành MB, quản lý hệ thống mẫu biểu ký kết với khách hàng.

Phòng tín dụng: Quản lý chất lượng hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống. Tái thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng liên quan đến khách hàng theo quy định của Ngân hàng, tham gia đánh giá tổ chức tín dụng, đơn vị phát hành chứng khoán nợ nhằm phục vụ cho việc cấp hạn mức giao dịch và đầu tư chứng khoán nợ dựa trên hồ sơ do các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng đề xuất. Thẩm định các dự án MB đồng tài trợ, xây dựng quản lý văn bản liên quan đến tín dụng.

Phòng thẩm định: Thẩm định tái thẩm định hồ sơ cấp thẻ tín dụng liên quan đến khách hàng. Quản lý thông tin tài khoản thẻ tín dụng. Xây dựng văn bản lập quy về thẻ tín dụng.

Phòng Ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, quản lý công tác ngân quỹ, quản lý kiểm soát nghiệp vụ chế độ an toàn kho quỹ.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Phòng nguồn vốn: điều hành thanh khoản của MB, xây dựng và phát triển các sản phẩm và sản phẩm phái sinh có liên quan đến nguồn vốn, kiểm soát các giao dịch vốn phát sinh, hỗ trợ hoạt động kinh doanh vốn.

Phòng kỹ thuật thẻ: quản trị hệ thống thẻ, vận hành hệ thống thẻ, nghiên cứu và phát triển ứng dụng thẻ, hỗ trợ CNTT liên quan đến hệ thống thẻ.


Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh – ngân hàng Nam Á

Mục tiêu phát triển của ngân hàng Nam Á

Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.

Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.

Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp “Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính, đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ Ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động, quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.( Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

Sơ đồ tổ chức chi nhánh Thị Nghè

 Cơ cấu tổ chức

 

Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhanh- ngân hàng Nam Á
Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhanh- ngân hàng Nam Á

Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban

• Giám đốc là người trực tiếp tổ chức và điều hành các hoạt động của chi nhánh; chỉ đạo, điều hành phân cấp ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong; chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong về các quyết định của mình.

• Phó giám đốc sẽ điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình. Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ chủ trương.

• Tổ trưởng tổ kế toán có trách nhiệm kiểm soát lại để chấp thuận việc xử lý nghiệp vụ của giao dịch viên (kế toán viên) đồng thời thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

• Bộ phận dịch vụ thẻ có nhiệm vụ quản lý toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ KH đồng thời bộ phận dịch vụ thẻ cũng phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu đãi…(Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng )

• Bộ phận tín dụng là bộ phận có vị trí mũi nhọn của ngân hàng; có nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn phương án khả thi có hiệu quả, từ đó khởi xướng các dự án tín dụng. Tổng hợp và phân tích các thông tin kinh tế, quản lý các doanh mục khách hàng, phân loại doanh nghiệp và báo cáo chuyên đề, tổng hợp chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro và trực tiếp xử lý rủi ro tín dụng, xây dựng kế hoạch tổng hợp, điều hòa vốn nội và ngoại tệ theo quy định của Tổng giám đốc.

• Tổ hậu kiểm chứng từ có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán và chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

• Tổ kế toán – ngân quỹ thực hiện thanh toán liên NH, thanh toán bù trừ, tổng hợp hồ sơ tài liệu, chấp hành chế độ báo cáo và quyết toán tài chính, bảo vệ kế hoạch hằng năm với trung tâm điều hành và thực hiện các khoản ngân sách theo quy định.


Và bài trên đây là bài viết mình chia sẽ về Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng. Chúc các bạn sinh viên hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của mình nhé. 

Những bạn có nhu cầu liên hệ qua zalo: 0973287149 gặp admin siêu dễ thương và nhiệt tình sẽ tư vấn cho bạn nhé

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *