Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng VIB

Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng VIB dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng VIB được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIB

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
  2. Tên báo cáo: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh
  3. Đơn vị thực tập : tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh
  4. Tính cấp thiết của báo cáo:

Ngày nay với mức thu nhập của người dân đang tăng lên, tỷ lệ nợ của hộ gia đình thấp, cho vay doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn hơn, dân số trẻ có thể nhanh chóng tiếp cận các thói quen tiêu dùng mới hơn, hiện đại hơn đã làm cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam bắt đầu chú trọng đến phát triển cho vay dành cho khách hàng cá nhân trong đó có cho vay tiêu dùng.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, với vai trò là kênh tín dụng kích thích tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng hiện đang rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng hiện nay đang rất lớn, Việt Nam thực sự là một thi trường tiềm năng với dân số trẻ có nhu cầu mua sắm tiêu dùng cao. Đặc biệt là các bạn trẻ mới đi làm, chưa có thu nhập cao nhưng nhu cầu chi tiêu lại lớn nhưng không muốn phụ thuộc vào gia đình, muốn độc lập về tài chính, cũng như với chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, không còn bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã chuyển dần sang “ăn ngon, mặc đẹp” và rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Tâm lý của những con người hiện đại coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Vì vậy mà các ngân hàng thương mại luôn nhiệt tình tìm kiếm những khách hàng tiềm năng này.

Ngân hàng với trọng trách là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng của toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động kinh doanh là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay tiêu dùng thực sự cũng không còn là khái niệm mới mẻ ở Việt Nam nhưng cũng không được người dân quan tâm thích đáng, trong khi trên thế giởi cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng.

Đối với tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh thì cho vay tiêu dùng không còn là một lĩnh vực mới mẻ. Sau nhiều năm thực hiện cho vay tiêu dùng ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả to lớn. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Có thể đây là mục tiêu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của mình.

Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh em thấy rằng cho vay tiêu dùng đã đang và ngày càng được quan tâm, do vậy đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh” đã được lựa chọn để làm chuyên đề tốt nghiệp

  1. Mục đích nghiên cứu của báo cáo:

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh

Tìm ra các hạn chế còn tồn đọng và nguyên nhân của hạn chế.

Đề ra một số giải pháp giúp ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh mở rộng được hoạt động cho vay tiêu dùng.

  1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của báo cáo: ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh

NỘI DUNG BÁO CÁO (DỰ KIẾN) BAO GỒM CÁC CHƯƠNG MỤC CHÍNH SAU:

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH VĂN THÁNH

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

1.2.Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi

1.3. Cơ cấu tổ chức

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh

1.5. Những thuận lợi, khó khăn

1.5.1.Thuận lợi

1.5.2.Khó khăn, thử thách.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH VĂN THÁNH

2.1. Những qui định chung trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh

2.1.1.Điều kiện vay vốn

2.1.2.Mục đích sử dụng vốn

2.1.3.Hồ sơ vay vốn

2.1.4.Tài sản đảm bảo

2.1.5.Thời hạn cho vay

2.1.6 Mức cho vay và loại tiền cho vay

2.1.7. Lãi suất và phí cho vay

2.1.8.Phương thức cho vay

2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùn

2.2.1.Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ờ, chuyển nhượng BĐS

2.2.2.Cho vay mua xe ô tô

2.2.3.Cho vay tiêu dùng khác – phục vụ đời sống

2.2.4.Phát hành thẻ tín dụng

2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng

2.3.1.Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn

2.3.2.Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay

2.3.3.Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay

2.3.4.Xét duyệt

2.3.5.Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ

2.3.6.Ký kết hợp đồng tín dụng

2.3.7.Hạch toán và giải ngân tiền vay

2.3.8.Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ

2.3.9.Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay

2.4. Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh

2.4.1.Doanh số cho vay tiêu dùng.

2.4.2.Phân tích doanh số thu nợ

2.5. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng

2.5.1.Những kết quả đạt được

2.5.2.Những tồn tại và nguyên nhân

2.5.2.1. Hạn chế

2.5.2.2. Nguyên nhân

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH VĂN THÁNH

3.1.Định hướng phát triển

3.2.Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đến năm 2022

3.3.Một số kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB chi nhánh Văn Thánh

3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng VIB

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM  – CHI NHÁNH VĂN THÁNH

1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB), được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Đến ngày 31/12/2017, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt 123,2 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 5.644 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 9.000 tỷ đồng. Chúng tôi hiện có hơn 5.000 cán bộ nhân viên phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 162 chi nhánh và phòng giao dịch ở 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước.

Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng với việc Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) –Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của chúng tôi với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Sau một năm, ngày 20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cường cơ sở vốn, hệ số an toàn vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt động cho VIB. Mối quan hệ hợp tác chiến lược này tạo điều kiện cho chúng tôi triển khai thành công các kế hoạch dài hạn trong chiến lược kinh doanh và đặc biệt là nâng cao chất lượng Dịch vụ Khách hàng hướng theo chuẩn mực quốc tế.

Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, chúng tôi luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh. Chúng tôi đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

1.2.Quá trình  hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam

Năm 1996

  • Ngày 18/9/1996, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB) bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên.
  • Trụ sở đầu tiên đặt tại số 5 Lê Thánh Tông, Hà Nội.

Năm 2006

  • Triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng.
  • Tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng.
  • Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thẻ quốc tế Visa và MasterCard.
  • Thành lập Trung tâm thẻ VIB, phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB Values.
  • Nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.

Năm 2007

  • Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
  • Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí.
  • Mạng lưới kinh doanh đạt 82 đơn vị.
  • Được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

Năm  2008

  • Được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp có “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”.
  • Triển khai dự án tái định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thương hiệu – Interbrand.
  • Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội.
  • Ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U.
  • Phát hành thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard.
  • Thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với quyết tâm đưa VIB trở thành ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường.

Năm 2009

  • Ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA).
  • Chính thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới.
  • Triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 – 2013, với mục tiêu đến năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam.

Năm 2010

  • Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân hàng hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%.
  • Tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.
  • Tiếp tục triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 – 2013 của ngân hàng.
  • Mạng lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả nước.

Năm 2011

  • Năm 2011, CBA đầu tư thêm vốn vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại VIB lên 20%.
  • Nhận Cờ Thi đua của Ngân hàng Nhà nước cho những nỗ lực trong hoạt động và phát triển kinh doanh.
  • Giải thưởng “Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ thanh toán quốc tế” do Citigroup trao.

Năm 2012

  • Tăng vốn điều lệ lên 4250 tỷ đồng.
  • Kiên trì thực hiện tam giác chiến lược: Quản trị tăng trưởng – Quản trị Rủi Ro – Quản trị hiệu quả.
  • Đoạt giải thưởng Thương hiệu mạnh năm 2012 do Thời báo Kinh Tế Việt Nam tổ chức.
  • Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do báo Vietnamnet phối hợp cùng tổ chức Vietnam Report tổ chức.

Năm 2013

  • Đoạt giải thưởng “Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm An sinh xã hội và Phát triển cộng đồng” cho những hoạt động xã hội tích cực.
  • Giải thưởng “Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế xuất sắc” do Ngân hàng HSBC toàn cầu trao.

Năm 2014

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ 

  • Đẩy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ ngân hàng và quản trị rủi ro.
  • Tổ chức tín nhiệm Quốc Tế Moody’s xếp hạng VIB là 1 trong 2 ngân hàng có chỉ số sức mạnh tài chính cao nhất trong số 9 ngân hàng lớn của Việt Nam.
  • Đoạt giải Ngân hàng có chi nhánh tiêu biểu nhất Việt Nam 2014 và giải “Lãnh đạo công nghệ thông tin xuất sắc” trong khu vực Đông Nam Á do IDG tổ chức.
  • Top 135/1000 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam do báo Vietnamnet, Tổng Cục Thuế và tổ chức VietnamReport tổ chức.
  • Mạng lưới kinh doanh có gần 160 đơn vị tại 27 tỉnh thành trên cả nước.

Năm 2015

  • Ngân hàng tiêu biểu của Năm “Bank of the Year”
  • Ký kết thoả thuận đối tác lịch sử với Prudential Việt Nam.
  • Đối tác hàng đầu Việt nam của IFC, với hạn mức tăng lên 50%
  • Tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng tín nhiệm mới nhất của Moody’s
  • Top 5 kinh doanh trái phiếu trên sàn chứng khoán Hà Nội
  • Giải thưởng ngân hàng hàng đầu về sản phẩm và dịch vụ sáng tạo, do IDG trao tặng cho MyVIB
  • Giải thưởng sáng tạo Thẻ thanh toán toàn cầu tốt nhất do MasterCard trao tặng
  • Top 10 ngân hàng triển khai Basel II, là ngân hàng có hệ số an toàn vốn (CAR) triển khai Basel II cao nhất.

1.3.Sứ mệnh, tầm nhìn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam

Sứ mệnh: Trở thanh thương hiệu Xanh đầu tien trong ngành ngân hàng tại Việt Nam và phát triển bền vững trong mô hình tập đoàn tài chính Kien Long.

1.3.1.Tầm nhìn đến năm 2025

Phấn đấu trở thành Top 10 Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại có tập trung.

Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch phủ khắp toàn bộ 64 tỉnh, thành phố trong cả nước.

1.3.2.Chiến lược phát triển

Thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam được khách hàng ghi nhận bằng 3 chữ “Tâm, Tín, Kiên”, do vậy chiến lược hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với những giá trị cốt lõi đó. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam luôn xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro.

Thứ nhất, giữ vững và phát huy lợi thế các sản phẩm dịch vụ và khách hàng truyền thống, phân khúc thị trường phù hợp, tạo bước đột phá trong việc phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Thứ hai, phát triển hệ thống ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Thứ ba, củng cố và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cấu trúc tổ chức của ngân hàng.

Thứ tư, phát triển mạng lưới hoạt động, xúc tiến thành lập các chi nhánh ở vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Bắc bộ.

Thứ năm, tăng cường quảng bá thương hiệu và xây dựng hình ảnh với công chúng.

1.4.Cơ cấu tổ chức

1.4.1. Sơ đồ tổ chức

Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT.

Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc là các phòng ban.

1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT

Tổng Giám đốc có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các phòng ban.

Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Từ đó, tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu quả.

Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống một cách đầy đủ và chính xác đúng theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban Lãnh đạo thực hiện chế độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định.

Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật.

Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, quy định phân phối quỹ tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.

Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá sản phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt động xã hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện.

Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngành Ngân hàng về an toàn kho quỹ.

Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.

Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó tham mưu cho Ban Lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.

Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm chọn làm trụ sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới. Tiến hành theo dõi, giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết toán công trình cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch.

Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó tham mưu cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.

1.5. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam-  chi nhánh Văn Thánh

  • 1.5.1.Giới thiệu về chi nhánh Văn Thánh

 Chi nhánh Văn Thánh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam có trụ sở tại H10A, Đường D2, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Số điện thoại: 028 6258 3668

 Số Fax: 028 6258 3669

Trong suốt thời gian qua, chi nhánh Văn Thánh đã không ngừng phát triển và mở rộng từ quy mô đến các sản phẩm dich vụ của NHTM như: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…

Về vị trí địa lý,  chi nhánh Văn Thánh hiện đặt trụ sở tại khu vực trung tâm thành phố, với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Điều này giúp ngân hàng dễ dàng thu hút và tạo niềm tin nơi khách hàng. Đồng thời, địa điểm này rất thuận lợi cho chi nhánh tiếp cận các khách hàng lớn ở khu vực quận Gò Vấp, Bình Thạnh, …

Với sự cố gắng của đội ngũ CB – CNV của chi nhánh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam đã khẳng định được vị thế của một ngân hàng hoạt động hiệu quả. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam –  chi nhánh Văn Thánh đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng, thu hút được các tầng lớp dân cư đến với chi nhánh, hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh mẽ, mạng lưới được mở rộng. Ngoài ra, ngân hàng đã chuyển tải vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn, sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng một cách hiệu quả

1.5.2.Cơ cấu tổ chức

 

1.5.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Giám đốc: là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo quy chế và quy định của Ngân hàng đưa ra.

Phó Giám Đốc: là người dưới quyền Giám đốc chi nhánh, thay mặt Giám đốc giải quyết công việc của đơn vị khi Giám đốc đi vắng, điều hành đơn vị theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ như là bộ phận kinh doanh đem về thu nhập cho chi nhánh. Cán bộ tín dụng được giao nhiệm vụ chủ động tìm kiếm dự án, phương án khả thi của khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn, thẩm định các điều kiện vay vốn… Chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện. Bao gồm 2 phòng nhỏ là: Phòng khách hàng cá nhân và Phòng khách hàng doanh nghiệp.

Phòng kế toán ngân quỹ: những nhân viên làm việc trong bộ phận này có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản của chi nhánh.
  • Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán,chuyển tiền trong và ngoài nước.
  • Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục và chi trả tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân; dịch vụ chi trả kiều hối.
  • Tồ chức việc thu, chi tiền mặt; xuất nhập ấn chỉ có giá; bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của ngân hàng và của khách hàng.
  • Thực hiện công tác điện toán; xử lý thông tin.
  • Bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố … do phòng tín dụng chuyển sang.
  • Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu, số liệu…

Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp Ngân Hàng 

1.6. Tình hình hoat động kinh doanh

Chỉ tiêu Năm 2014

 

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tăng trên năm (%)
Tổng tài sản 7,478 12,628 17,849 18,581 21.372 30.02
Vốn điều lệ 1,000 3,000 3,000 3,000 3,000 31.61
Dư nợ cho vay 4,874 7,008 8,404 9,683 12,129 25.6
Vốn huy động 6,826 9,217 14,751 14,751 17,510 29.19
Lợi nhuận trước thuế 120 259 525 468 393 34.54

Từ bảng số liệu ta thấy năm 2014- 2018 tình hình hoạt động của NH đã có sự chuyển biến rõ rệt, tổng tài sản năm 2015 tăng 68.9% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 41.3% so với năm 2015. Nhưng đến năm 2018 thì tổng tài sản của NH có sự tăng trưởng thấp hơn so với năm 2017 chỉ có 15%

Ngân hàng cũng đã hoàn thành mức 3000 tỷ đồng vốn điều lệ theo quy định của NHNN vào cuối năm 2015 đảm bảo cho ngân hàng có lượng vốn cần thiết để hoạt động cũng như tăng khả năng huy động vốn từ dân cư. Mặc dù năm 2018 vốn điều lệ của NH không được tăng lên nhưng bên cạnh đó NH đã chú trọng nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh, kiểm soát vốn nên hoạt động kinh doanh vẫn phát triển tốt, điều đó được thể hiện thông qua chỉ tiêu huy động, dư nợ cho vay.

Năm 2017 tổng vốn huy động của toàn hệ thống đạt được 14,751  tỷ đồng tăng 5,3% so với năm 2016. Tỷ lệ này tiếp tục được tăng lên ở năm 2018 là 17,510 tỷ đồng, tăng 18.7% so với năm trước. Qua đây cho ta thấy khả năng huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế của NH trong những năm qua khá tốt mặc dù hiện tại nền kinh tế cũng tồn tại những bất ổn như lạm phát tăng cao, biến động về lãi suất và giá vàng

Song song với tỷ lệ huy động thì dư nợ cho vay qua các năm vẫn không ngừng tăng trưởng, cụ thể là năm 2017 dư nợ cho vay tăng 15.2% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 25.3% so với năm 2017. Sở dĩ dư nợ năm 2017 tăng trưởng không cao so với năm 2016 là vì góp phần hạn chế lạm phát, chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ lãi suất cho vay duy trì ở mức cao khoảng trên dưới 20%/năm và hạn chế tăng trưởng tín dụng không vượt mức 20%.

 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH VĂN THÁNH

2.1.Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam –  chi nhánh Văn Thánh

2.1.1. Những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu

2.1.1.1.Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ờ, chuyển nhượng BĐS

  • Đối tượng cho vay: cá nhân
  • Đặc điểm:
  • Loại tiền: đồng Việt Nam, vàng hoặc đồng Việt Nam đảm bảo bằng giá trị vàng
  • Thời hạn cho vay:

+ Đối với sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở tối đa là 36 tháng

+ Xây dựng nhà, chuyển nhượng BĐS tối đa là 15 năm, từ 10 năm trở lên phải do TGĐ xem xét quyết định.

  • Phương thức cho vay:

+ Cho vay trả góp hàng tháng: Gốc chia đều cho các tháng, lãi tính theo số dư nợ thực tế.

  • Mức cho vay:

+ Đối với cho vay sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở: mức cho vay tối đa không quá 70% dự toán sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở và không được quá 70% giá trị tài sản đảm bảo.

+ Đối với cho vay xây dựng nhà ở, chuyển nhượng BĐS: mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị dự toán xây dựng nhà ở, giá chuyển nhượng và không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo.

+ Mức dư nợ tối đa đối với một khách hàng không được quá 700 triệu đồng, trường hợp cho vay vượt mức phán quyết của đơn vị hoặc quá 700 triệu phải được TGĐ chấp thuận.

  • Điều kiện vay vốn:
  • Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
  • Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp
  • Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ
  • Có tài sản đảm bảo theo qui định
  • Có vốn tự có tham gia vào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở
  • BĐS chuyển nhượng, mua bán, xây dựng, sửa chữa phải toạ lạc trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố hoặc đơn vị trực thuộc NHTMCP KiênLong hoạt động.
  • Tài sản đảm bảo: phải được đánh giá là có giá trị ổn định lâu dài và mãi lực thị trường tốt, dễ thu hồi nợ
  • BĐS: đất đai, nhà xưởng
  • Tài sản hình thành từ vốn vay
  • Tài sản khác theo qui định của pháp luật
  • Bảo lãnh của bên thứ ba
  • Hồ sơ vay vốn
  • Giấy đề nghị vay vốn
  • CMND, hộ khẩu của người vay vốn và vợ (chồng), người bảo lãnh
  • Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua, giấy phép xây dựng, sửa chữa (thủ tục bắt buộc), Giấy thoả thuận hoặc hợp đồng mua bán nhà do 2 bên lập (nếu có).
  • Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ (HĐLĐ, xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe..) của người vay và người cùng trả nợ
  • Hồ sơ về TSĐB
  • Hồ sơ khác theo yêu cầu của NH (nếu có)

2.1.1.2.Cho vay mua xe ô tô

  • Đối tượng và phạm vi áp dụng

Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn để mua xe ô tô phục vụ đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.

  • Điều kiện cho vay
  • Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn có đơn vị KD của NH
  • Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Có khả năng tài chính và phương án trả nợ khả thi
  • Có tài sản đảm bảo nợ vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản do bên thứ ba bảo lãnh hoặc tài sản khác.
  • Thời hạn cho vay: tối đa không quá 5 năm
  • Điều kiện về TSĐB
  • TSĐB là chiếc xe ô tô dự định mua mới 100% do Việt Nam sản xuất lắp ráp, xe nhập khẩu.

+ Xe du lịch, xe vận tải hành khách.

+ Xe vận tải hàng hoá

Xem Thêm ==> Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại 

  • TSĐB là xe ô tô dự định mua đã qua sử dụng

+ NH không khuyến khích nhận TSĐB là xe đã qua sử dụng

+ Xe du lịch, xe vận tải hành khách, xe vận tải hàng hoá, xe chuyên dùng có chế độ đặng ký sở hữu.

+ Xe có chất lượng còn lại tối thiểu 80% giá trị ban đầu.

  • Tỷ lệ cho vay: tuỳ theo khả năng trả nợ của người vay và tình trạng xe, NH xác định mức cho vay cho phù hợp nhưng không vượt quá các tỷ lệ cho vay dưới đây:
  • Đối với xe mới 100%: tối đa bằng 70% giá trị xe ô tô theo hợp đồng mua bán và hoá đơn bán xe đã bao gồm VAT.
  • Đối với xe đã qua sử dụng: tối đa bằng 50% giá trị xe ô tô do NH định giá.
  • Các trường hợp vượt tỷ lệ nêu trên phải có ý kiến của BGĐ.

2.1.1.3.Cho vay tiêu dùng khác – phục vụ đời sống

  • Đối tượng áp dụng: các cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực hiện các phương án phục vụ đời sống.
  • Điều kiện vay vốn
  • Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) cùng địa bàn hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn hoạt động của đơn vị phải được sự chấp thuận của Tổng giám đốc.
  • Có vốn tự có tham gia vào phương án phục vụ đời sống tối thiểu là 30%
  • Thời hạn cho vay:
  • Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài: thời hạn cho vay tối đa 07 năm
  • Các trường hợp khác: thời hạn cho vay tối đa 03 năm
  • Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng Giám Đốc (hoặc người được uỷ quyền) chấp nhận.
  • Mức cho vay: Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án phục vụ đời sống, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để quyết định mức cho vay. Tuy nhiên mức cho vay không được vượt quá 300 triệu đồng/khách hàng.
  • Lãi suất cho vay:

Lãi suất cho vay và phí liên quan khoản vay được áp dụng theo biểu lãi suất và biểu phí tín dụng của Ngân hang trong từng thời kỳ. Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc được qui định trong hợp đồng tín dụng.

2.1.2.Quy trình cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam

Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ khi Ngân hàng tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và kết thúc khi ngân hàng đã tất toán nợ vay, thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sàn đảm bảo. Quy trình nghiệp vụ cho vay được thực hiện qua 5 giai đoạn sau

2.1.2.1.Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn.

Tìm kiếm khách hàng.Phòng Tiếp Thị, Nhân viên Tiếp thị (NVTT), Nhân viên Tín dụng (NVTD) chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị quảng bá sản phẩm, xác định nhu cầu của khách hàng.

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng; Thu thập, tổng hợp thông tin, hướng dẫn khách hàng về sản phẩm, điều kiện và thủ tục vay vốn.

Kiểm tra, xác minh thông tin. NVTD và các bộ phận có liên quan kiểm tra đầy đủ, hợp lý và hợp pháp của các thông tin, giấy tờ, văn bản, sau đó so sánh với các nguồn thông tin khác thu thập được từ cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng, cơ quan thuế, phương tiện thông tin đại chúng, các kết quả nghiên cứu, các đối tác và đối thủ của khách hàng,…để kiểm tra, xác minh lại mức độ hợp lý, hợp pháp của các thông tin, giấy tờ, văn bản trên

2.1.2.2.Thẩm định hồ sơ vay vốn.

Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.

  • Năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
  • Tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng.
  • Quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam và các TCTD khác: Dư nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam và dư nợ tại các TCTD khác, Nhóm nợ và mức độ tín nhiệm.

Phân tích, thẩm định phương án, dự án: Phân tích đánh giá tính khả thi của phương án, dự án.

Thẩm định, kiểm định tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có).

NVTD hoặc Bộ phận thẩm định tài sản chịu trách nhiệm thẩm định tính pháp lý và giá trị của tài sản bảo đảm và được thực hiện theo quy định về thẩm định tài sản bảo đảm và quy trình về thẩm định bất động sản của VIB.

2.1.2.3.Quyết định tín dụng.

Bao gồm các bước sau:

Bước 1: NVTD trình tờ trình thẩm định cho vay kèm theo hồ sơ vay vốn cho tổ trưởng TD/Trưởng phòng TD. Nội dung tờ trình thẩm đinh nêu rõ ràng, cụ thể kết quả phân tích, thẩm định khách hàng và phương án – dự án; phân tích ngành; kiểm định tài sản bảo đảm tiền vay, và những lợi ích khi quan hệ với khách hàng. Sau đó nhận xét về khách hàng và nêu ý kiến về đề xuất của mình về việc cấp tín dụng.

Bước 2: Lãnh đạo Phòng tín dụng trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của NVTD kèm hồ sơ vay vốn, Tổ trưởng TD/Trưởng phòng TD chịu trách nhiệm kiểm tra, xem xét, thẩm định lại khách hàng vay vốn và nhận xét đề xuất của NVTD.

Bước 3: Lãnh đạo đơn vị cho vay căn cứ bộ hồ sơ cho vay và ý kiến đề xuất của NVTD và Tổ trưởng TD / Trưởng phòng TD, căn cứ quy trình hạn mức phán quyết cho vay và cấp bảo lãnh tại các đơn vị trực thuộc Kien Long Bank, lãnh đạo đơn vị hoặc Ban tín dụng tại Ngân hàng chịu trách nhiệm xem xét, quyết định tín dụng.

Bước 4: Phòng tín dụng tại Chi nhánh, Phòng kinh doanh tại Hội sở chịu trách nhiệm thẩm định lại tờ trình thẩm định và hồ sơ của đơn vị cho vay, tính khả thi của phương án, dự án, tình hình tài chính của khách hàng, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Phòng tín dụng, Phòng kinh doanh lập báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến đề xuất (cho vay hay không cho vay, các điều kiện cần thiết khi cho vay) và trình lãnh đạo có thẩm quyền (Giám đốc chi nhánh, Ban tín dụng, Ban tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng) quyết định.

Bước 5: Giám đốc Chi nhánh, Ban Tín dụng, Ban Tổng Giám đốc, HĐTD chịu trách nhiệm xem xét quyết định tín dụng: duyệt cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, yêu cầu bổ sung hồ sơ, không cho vay.

Bước 6: Soạn thảo, ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và thực hiện các thủ tục liên quan. NVTD soạn thảo các hợp đồng và gửi cho Tổ trưởng TD, Trưởng phòng TD. Tổ trưởng TD, Trưởng phòng TD kiểm tra lại nội dung hợp đồng trước khi trình lãnh đạo đơn vị cho vay xem xét. Lãnh đạo đơn vị cho vay ký hợp đồng hoặc chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên xem xét ký kết theo quy định của pháp luật.

2.1.2.4. Giải ngân

Nguyên tắc giải ngân: Việc giải ngân của Ngân hàng nhằm đảm bảo khách hàng vay có mục đích nên khách hàng ưu tiên cho việc giải ngân trực tiếp cho người thụ hưởng, ưu tiên giải ngân bằng chuyển khoản thay vì bằng tiền mặt

 


Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng VIB  được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *