Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhận tại ngân hàng thương mại

Download miễn phí mẫu cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhận tại ngân hàng thương mại dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhận tại ngân hàng thương mại được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


2.1. Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa, đặc biệt là vốn tiền, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt động này phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.

2.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM đóng vay trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Đồng thời, NH được hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

Trung gian thanh toán: NHTM đóng vay trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của KH như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của KH để thu tiền bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các NHTM cung cấp cho KH nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Tùy theo nhu cầu, KH có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa để thực hiện các khoản thanh toán với một phương thức nào đó. Do đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, an toàn trong thanh toán. Chức năng này giúp thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn làm góp phần phát triển kinh tế.

2.1.2 Khái niệm về tín dụng

2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định phải trả lại với một lượng lớn hơn. Khái niệm trên được thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu 1 trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không là phạm trù tín dụng nữa:

Một là, có sự chuyển giao sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.

Hai là, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.

Ba là, khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị thêm là lợi tức.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ 

2.1.2.2 Khái niệm về tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Cũng như các loại hình tín dụng khác, tín dụng cá nhân cũng là một sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị. Hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng cá nhân là vay mượn mà trong đó hai chủ thể là người cho vay và người đi vay sẽ thỏa thuận mức thời hạn nợ và mức lãi suất nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng cá nhân là sự vận động nguồn vốn từ người thừa tiền đến người thiếu tiền.

2.1.2.3 Vai trò của tín dụng

  • Tín dụng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển

TD là nguồn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.

TD là một trong những công cụ để tập trung vốn hữu hiệu trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

TD làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.

Tóm lại, tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội, tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế.

  • Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả

TD đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát nhờ đó góp phần làm ổn định tiền tệ.

Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng hóa và dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu trong xã hội. Chính nhờ đó mà TD góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.

  • Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội

Một mặt, do TD có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội.

Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, vốn TD cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên và lao động.

Do đó, TD có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội.

  • Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu kinh tế

Sự phát triển của TD không những ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Điều này thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước tạo điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển

2.1.2.4 Chức năng của tín dụng

Đây là chức năng cơ bản của TD, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm mục đích phát triển kinh tế.

Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, TD là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội

Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, TD là nơi đáp ứng nguồn vốn cho sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.

Cả hai khâu này được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả nên TD có ưu thế rõ rệt, kích thích tập trung vốn và kích thích sử dụng vốn hiệu quả

  • Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội

Hợp đồng tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông thẻ TD như thương phiếu, kỳ phiếu, séc, thẻ TD, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền.

Với sự hoạt động của TD đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua NH với các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Điều này giúp giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.

  • Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế

Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của 2 chức năng nói trên. Sự vận động của vốn TD phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy, TD không những phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm luật pháp,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

2.1.2.5 Phân loại tín dụng

  • Căn cứ vào thời gian tín dụng

TD ngắn hạn: là loại TD có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm, thường được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân.

TD trung hạn: là loại TD có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm, sử dụng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật.

TD dài hạn: là loại tín dụng có thời gian trên 5 năm được sử dụng để cung cấp vốn nhằm tài trợ đầu tư và các dự án đầu tư.

  • Căn cứ vào mục đích tín dụng

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

Cho vay tiêu dùng cá nhân.

Cho vay bất động sản.

Cho vay nông nghiệp.

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

  • Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay

Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

Cho vay trả góp.

Cho vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.

  • Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để quyết định cho vay.

Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào đó.

  • Căn cứ vào phương thức cho vay

Cho vay theo món vay.

Cho vay theo hạn mức TD.

2.1.3 Nguyên tắc chung của tín dụng

2.1.3.1 Nguyên tắc của tín dụng

  • Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn và lãi

Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đa số vốn kinh doanh của NH là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ TD, tính chất TD sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản TD mà NH đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của NH. Do đó, KH khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.

  • Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo

Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của NH chỉ mang tính tương đối. Do đó, đảm bảo TD được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị TD cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của KH, cơ sở để hạn chế rủi ro TD và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.

  • Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận trước

Điều này có nghĩa là vốn vay phải sử dụng đúng mục đích. Quan hệ TD phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của KH. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để KH tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của NH.

Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp Ngân Hàng 

2.1.3.2 Đối tượng cho vay

NH xem xét cấp TD đối với KH vay là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước bao gồm:

Các tổ chức là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức TD khác có đủ các điều kiện quy định của bộ luật dân sự.

Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.

2.1.3.3 Điều kiện cho vay

Điều kiện cho vay là một trong những yêu cầu của NH đối với các bên để làm căn cứ xem xét quyết định thiết lập quan hệ TD. Nội dung của điều kiện TD sẽ làm cơ sở cho việc xử lý các tính huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.

Tổ chức TD xem xét và quyết đinh cho vay khi KH có đủ điều kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam

Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống trong nước khả thi kèm phương án trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài phải thực hiện đúng theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và phải được sự phê duyệt của Tổng Giám Đốc Việt Nam.

Có vốn tự có tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án đề nghị vay vốn và không thấp hơn mức vốn tự có tham gia vào từng dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ do Tổng Giám Đốc hướng dẫn cho từng đối tượng vay vốn. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định

2.1.3.4 Lãi suất cho vay

Tùy vào từng thời điểm, thời kỳ mà lãi suất cho vay sẽ khác nhau. Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng

Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động, lãi suất thỏa thuận

2.1.3.5 Những phương thức đảm bảo tín dụng.

  • Đảm bảo đối nhân
  • Khái niệm

Là hình thức đảm bảo được thực hiện thông qua một hợp đồng, trong đó người bảo lãnh cam kết với NH sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NH trong trường hợp KH vay vốn mất khả năng thanh toán.

Người đi vay                                    (1)            NH            (2)         Người bảo lãnh

  • Hợp đồng tín dụng được ký giữa NH và người đi vay
  • Hợp đồngtín dụng được ký giữa NH và người bảo lãnh
  • Nội dung xét duyệt bảo lãnh:
    • Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật, nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh là người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
    • Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ tài chính để thực hiện nghĩa vụ cam kết, uy tín của người bảo lãnh.
    • Cá nhân phải có hộ khẩu, trên 18 tuổi là người bình thường. Khi hết hạn cam kết nếu bên vay không trả được nợ thì bên bảo lãnh đứng ra trả nợ cho bên vay.
  • Các loại bảo lãnh

Căn cứ vào uy tín của KH gồm bảo lãnh không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh có tài sản đảm bảo.

  • Căn cứ vào nghĩa vụ bảo lãnh gồm:
    • Bảo lãnh riêng biệt được thực hiện cho một số tiền vay cụ thể theo hợp đồng tín dụng, được hoạch toán trên tài khoản cho vay.
    • Bảo lãnh duy trì là hành vi bảo lãnh cho một hoặc nhiều giao dịch và mức bảo lãnh theo hạn mức tối đa, phương thức bảo lãnh này được áp dụng khi cho vay kỹ thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai
  • Đảm bảo đối vật
  • Khái niệm

Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng thời đóng vay trò là chủ nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của KH (con nợ) nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không có khả năng trả nợ hoặc không trả nợ.

  • Điều kiện tài sản đảm bảo TD
    • Phải được quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn.
    • Phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp lý.
    • Phải có thị trường tiêu thụ là điều kiện cần thiết để NH có thể bán hoặc phát mãi tài sản khi KH không trả được nợ.
  • Các loại tài sản đảm bảo
    • Bất động sản: đất đai (được coi là tài sản thế chấp khi được cấp quyền sử dụng đất).
    • Động sản: là những tài sản không được quy là bất động sản.
  • Các phương thức đảm bảo đối vật
    • Thế chấp là sự chuyển dịch sở hữu về tài sản cho NH để đảm bảo một món nợ hoặc miễn trừ nghĩa vụ. Các tài sản được dùng để thế chấp có thể là đất đai, nhà cửa,…
    • Cầm cố là hình thức đảm bảo mà KH vay vốn phải cầm cố toàn bộ giấy tờ, tài sản không được quyền sử dụng. Các tài sản được nhận cầm cố như vàng, đá quý, bằng khoán nhà, bằng khoán đất, các chứng từ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu,…

2.1.4 Quy trình cấp tín dụng

2.1.4.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Khi KH đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ TD tiếp cận, hướng dẫn KH về điều kiện TD ngân hàng theo cơ chế TD hiện hành. Nếu KH chấp nhận thì hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.

2.1.4.2 Phân tích tín dụng

Căn cứ vào bộ hồ sơ vay vốn cùng với bộ hồ sơ lưu trữ. Cán bộ TD tiến hành thẩm định về các mặt tài chính. Sau khi chuyển lên bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay. Sau đây là những chỉ tiêu đưa ra nhằm phân tích TD như:

Dư nợ bình quân: chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư ngày càng an toàn.

Nợ xấu bình quân: đây là chỉ tiêu mà hầu hết các NH hiện nay rất quan tâm, tuy công tác xét duyệt và thẩm định của NH là rất quan trọng nhưng những bất trắc là không thể lường trước dẫn đến nợ xấu xảy ra là điều kiện không thể tránh khỏi.

Tỷ lệ nợ xấu bình quân: chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng TD cùng rủi ro TD của NH. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng TD ngân hàng càng kém và ngược lại

2.1.4.3 Quyết định cấp tín dụng

Báo cáo kết quả thẩm định và thông tin bổ sung khác. Bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Nếu cho KH vay thì tiến hành các thủ tục pháp lý, ký kết hợp đồng TD và các hợp đồng khác, sau đó chuyên viên hỗ trợ TD làm thủ tục giải ngân.

2.1.4.4 Giải ngân khoản vay

  • Nguyên tắc và điều kiện giải ngân khoản vay
  • Đơn vị cho vay chỉ được giải ngân khoản vay sau khi hoàn thiện thủ tục, điều kiện cho vay và chứng từ giải ngân theo quy định của pháp luật và NH.
  • Đơn vị kiểm soát thực hiện các nội dung kiểm soát trong khi giải ngân đảm bảo:
    • Cam kết TD đã được thực hiện.
    • Kiểm soát các chứng từ giải ngân, mục đích, phương thức và điều kiện khác.
  • Giải ngân khoản vay
  • Chứng từ giải ngân khoản vay:
    • Hợp đồng tín dụng kim khế ước nhận nợ.

Biên bản xác nhận nhu cầu vay vốn.

  • Giấy rút tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi hoặc lệnh thu tiền.
  • Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của KH vay.

Giấy tờ cần thiết khác có liên quan

2.1.4.5 Giám sát tín dụng

Sau khi giải ngân cho KH, cán bộ TD tiến hành theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của NH. Các thông tin có thể thu thập từ nội bộ NH đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp và chấm dứt hợp đồng tín dụng

2.1.4.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng

Đến hạn trả nợ hay hết hạn trả nợ trong hợp đồng, KH phải trả hết nợ gốc và lãi cho NH. Ngay sau khi KH thanh toán đầy đủ vốn vay và lãi vay, NH sẽ lập thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, lập giấy giải chấp và trả lại toàn bộ chứng từ sở hữu tài sản cầm cố/ thế chấp cho KH. Trong trường hợp KH không trả được nợ và không được NH gia hạn nợ thì NH đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp và chấm dứt hợp đồng tín dụng

Xem Thêm ==> Phân tích và định giá thế chấp tại ngân hàng thương mại 

2.1.5 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt động tín dụng cá nhân

2.1.5.1 Doanh số cho vay                    

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TD mà NH đã cho KH vay trong một khoản thời gian nào đó, không xét đến việc khoản TD đó đã được thu hồi hay chưa được thu hồi. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.

2.1.5.2 Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà NH đã thu về từ các khoản cho vay kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước đó, kể cả thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần

2.1.5.3 Dư nợ

Là toàn bộ số tiền NH đã cho vay nhưng chưa được thu hồi, dư nợ được xác định tại một thời điểm xác định

2.1.6 Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân

2.1.6.1 Hiệu quả sử dụng vốn

Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động cá nhân của NH. Tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động NH, khi đó NH sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được

2.1.6.2 Tỷ lệ thu lãi cho vay

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của NH

2.1.6.3 Tỷ lệ nợ xấu

Chỉ tiêu này chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng TD càng kém và ngược lại

2.1.6.4 Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thu nợ của NH nhằm phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định NH sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn càng cao và công tác thu nợ tốt, rủi ro TD thấp

2.1.6.5 Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

– Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp số liệu đã có liên quan đến lĩnh vực nhân sự, tham khảo các tài liệu của Công ty, các sách báo liên quan đến lĩnh vực nhân sự; thu thập thông tin, các ý kiến đóng góp của các anh chị trong Công ty.

– Phương pháp tham khảo, kế thừa tài liệu sẵn có: Tài liệu về các báo cáo tài chính qua các năm, các văn bản, chứng từ của ngân hàng, các tài liệu có sẵn thông qua sổ sách của ngân hàng, giáo trình, trên internet,…

– Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế, thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng

– Phương pháp quan sát:

+ Khảo sát hệ thống tổ chức các phòng ban tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông  – PGD Châu Đốc.

+ Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông  – PGD Châu Đốc.

+ Khảo sát thực trạng công tác tín dụng cá nhân tại ngân hàng, tiếp xúc thực tiễn công việc thông qua đó thu thập thông tin cần thiết.

– Phương pháp chuyên gia gồm:

+ Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.

+ Tham khảo ý kiến của Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông  – PGD Châu Đốc, nhân viên các phòng ban của ngân hàng và những người trực tiếp.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

 

– Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu năm sau so với năm trước của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông  – PGD Châu Đốc.

+ So sánh tương đối

+ So sánh tuyệt đối

– Phương pháp phân tích: Dùng để phân tích sự biến động của lao động, các báo cáo liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông  – PGD Châu Đốc.

– Phương pháp tổng hợp: Dùng để sắp xếp, tổng hợp lại các tài liệu, chứng từ, số liệu sau khi thu thập được từ Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông  – PGD Châu Đốc

Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhận tại ngân hàng thương mại
Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhận tại ngân hàng thương mại

Trên đây là mẫu cơ sở lý luận đề tài về Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhận tại ngân hàng thương mại được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MẪU MIỄN PHÍ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *