Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, điểm cao!

Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học là một trong những môn học mà nhiều ngành học các bạn sinh viên đều phải thực hiện bài tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học của môn học này tùy vào ngành các bạn đang học và trường học thì đề tài các bạn chọn làm bài tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau. Tại vietbaocaothuctap.net, nhận tư vấn các bạn những đề tài miễn phí, dễ làm, đạt điểm cao để các bạn có thể hoàn thiện tốt bài tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học này. Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149

 

Bài viết này chia sẻ quan điểm cá nhân tới các bạn sinh viên cách làm bài tiểu luận Phương pháp nghiên cứu khoa học và chia sẻ tới các bạn bài mẫu dùng để tham khảo các bạn có thể tải ở phía cuối bài viết.

ĐỀ CƯƠNG CƠ BẢN VIẾT BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1.2. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

  • 1.2.1. Mục tiêu chung
  • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

  • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
  • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

1.5. Ý nghĩa khoa học

1.6.Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan

  • 1.6.1. Khái niệm về dịch vụ
  • 1.6.2. Đặc điểm của dịch vụ
  • 1.6.3. Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
  • 1.6.4. Phân loại

1.7. Thiết kế nghiên cứu

  • 1.7.1. Mô hình nghiên cứu
  • 1.7.2. Phương pháp nghiên cứu
  • 1.7.3. Quy trình nghiên cứu
  • 1.7.4. Tổng thể và mẫu nghiên cứu
  • 1.7.5. Công cụ nghiên cứu
  • 1.7.6. Thu thập dữ liệu

1.8.. Xử lý và phân tích dữ liệu

  • 1.8.1.Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
  • 1.8.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

1.9.Thời gian thực hiện

10.Cấu trúc dự kiến


Phương pháp luận

Có nhiều cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm phương pháp luận, chẳng hạn hiểu đó là “cơ sở phương pháp luận”, là “phương pháp luận”, là “các phương pháp tiếp cận”, là “các nguyên tắc nhận thức”, là “hệ thống các cách thức”, dùng để nhận thức và cải tạo thực tại, để tổ chức hoạt động của con người và của xã hội…

Không phải một tập hợp bất kỳ nào các biện pháp và cách nhận thức đều có thể được coi là phương pháp luận. Chỉ những phương thức nào cho phép tìm ra được những hướng chung nhất của quá trình nhận thức và xuất phát điểm của việc tiếp cận thực tiễn, đánh giá phương pháp và kết quả của hoạt động nhận thức thì mới có thể là phương pháp luận của hoạt động đó. (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

Nếu lý luận là kết quả của quá trình nhận thức thì phương pháp luận là những cơ sở xuất phát điểm, những thông tin dùng để thu nhận, để khẳng định kết quả đó. Lý luận, nếu có đủ khả năng làm phương tiện cho sự nhận thức tiếp theo, sẽ lại trở thành cơ sở phương pháp luận.

Nhưng lý luận chỉ có thể trở thành phương pháp luận khi lý luận đó được đúc kết thành những nguyên tắc – tức là những nguyên tắc xuất phát điểm cho phép quan sát và nhận thức hiện tượng, khám phá ra tri thức trong những lĩnh vực nhất định. Lý luận cũng có thể là phương pháp nhận thức khi tri thức của nó được biểu thị dưới dạng các định luật. Đó là những khái niệm nhằm biểu thị mối liên hệ cơ bản nhất, ổn định nhất và nổi bật nhất của hiện tượng hoặc sự vật. Các nguyên tắc và các định luật còn được cụ thể hóa dưới dạng phạm trù, tức là những khái niệm nền tảng nhất, cơ bản nhất dùng để tạo dựng lại trong ý thức toàn bộ thực chất của đối tượng, những dấu hiệu chính yếu nhất của nó.

Theo nhiều học giả, phương pháp luận là một hệ thống các nguyên tắc, định luật, phạm trù có liên hệ và tác động lẫn nhau tạo nên phương thức (cách thức) của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Bởi vì các nguyên tắc, các phạm trù… tạo thành phương pháp luận khoa học có nhiều cấp độ, do đó người ta phân biệt phương pháp luận chung (triết học) và phương pháp luận chuyên ngành khoa học.

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết báo cáo thực tập , điểm cao 

Phương pháp luận của các khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp lý là hệ thống các nguyên tắc, các định luật, các phạm trù về mặt triết học, xã hội học cũng như ở phạm vi chuyên ngành pháp lý, được dùng làm phương thức để nhận thức và cải tạo thực tiễn xã hội, Nhà nước và pháp luật trên cơ sở thế giới quan khoa học. Nói cách khác, đó là những cấp độ biểu hiện khác nhau của các nguyên tắc, phạm trù… mà ta dùng để nhận thức các hiện tượng thuộc xã hội, về hệ thống chính trị, về Nhà nước và pháp luật. Đó có thể là các mức độ sau đây:

– Các nguyên tắc, định luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng có tác dụng làm sáng tỏ các hiện tượng và quá trình của tự nhiên, của xã hội và của tư duy ở mức độ khái quát nhất. (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

– Các nguyên tắc, định luật và phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ cơ sở khách quan của sự tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người ở tất cả các giai đoạn – tri thức về xã hội.

Chẳng hạn khi nói đến bản chất của quyền lực Nhà nước của ta và cơ sở chính trị – xã hội của nó, cần phải xuất phát từ lịch sử tương quan giai cấp và nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trước khi giành được chính quyền. Đó chính là cơ sở phương pháp luận được xác định từ phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử về giai cấp và đấu tranh giai cấp, nghĩa duy vật lịch sử về giai cấp và đấu tranh giai cấp, về chuyên chính vô sản, về dân chủ,…

– Các nguyên tắc, phạm trù chỉ rõ nguồn gốc, bản chất, xu hướng lịch sử của một bộ phận quan trọng của thực tại xã hội, Nhà nước, pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác. Những nguyên tắc, phạm trù này có giá trị là cơ sở phương pháp luận khi chúng có khả năng làm định hướng cho việc nghiên cứu cụ thể, làm nền cho các nhận thức cụ thể. Chẳng hạn, các phạm trù “quan hệ pháp luật”, “sự kiện pháp lý”, hoặc các khái niệm như “điều chỉnh pháp luật”

*Phương pháp nghiên cứu khoa học (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

Khái niệm “phương pháp” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp – methodos: đi theo con đường, chọn đường đi. Về sau, khái niệm đó được dùng để chỉ một tập hợp các quy tắc và cách thức nghiên cứu về một đối tượng nhất định nhằm tìm ra sự thật về đối tượng đó. Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, con đường, bí quyết, quy trình công nghệ để thực hiện công việc nghiên cứu khoa học

Người ta phân loại các phương pháp trong nghiên cứu khoa học xã hội thành các phương pháp lô gíc chung và phổ biến; Các phương pháp nghiên cứu lý luận; Các phương pháp lựa chọn các dữ liệu thực nghiệm (phương pháp nghiên cứu số liệu thực tế)

Các phương pháp logic chung bao gồm phương pháp tư duy trừu tượng, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp mô hình hóa, phương pháp  phân loại.

Phương pháp tư duy trừu tượng: Đây là phương pháp phổ biến nhất trong tất cả các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Theo đó, người nghiên cứu đặt tư duy của mình theo hướng xác định một đặc điểm cơ bản nhất của vấn đề đang được nghiên cứu, tách nó (trừu tượng hóa) ra khỏi các đặc điểm khác để phân tích, đánh giá nhằm đơn giản hóa quá trình tiếp cận với đối tượng nghiên cứu.

Quá trình tư duy trừu tượng gắn liền với phương pháp phân tích và tổng hợp.

  • Phương pháp phân tích: Đây là cách phân chia một vấn đề đang cần nghiên cứu ra thành các cụm vấn đề hợp thành (nhóm, tiêu đề) nhằm mục đích nghiên cứu toàn diện các khía cạnh của vấn đề.
  • Phương pháp tổng hợp: Phân tích cần được tiếp nối bởi sự tổng hợp kết quả phân tích, và đó là một phương pháp. Phương pháp tổng hợp là cách tổng kết (tổng hợp) kết quả phân tích từng bộ phận, nhóm vấn đề trong tổng thể.
  • Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Quy nạp là phương pháp nghiên cứu, phương pháp suy luận, theo đó kết luận chung được xác lập trên cơ sở các phân tích cụ thể. Sự thật rút ra được từ cách này không đầy đủ, do đó cần được bổ sung bởi phương pháp diễn dịch (diễn giải). Diễn dịch – ngược lại, là cách tìm kết quả từ những thông số cụ thể và qua suy luận lô gíc để có được những kết quả cụ thể về đối tượng nghiên cứu.
  • Phương pháp mô hình hóa: Đó là cách nghiên cứu về đối tượng thông qua việc tạo ra mô hình (bản sao) để dễ tiếp cận vấn đề do tính phức tạp, nhiều mặt của vấn đề (đối tượng) đó.
  • Phương pháp phân loại: Là cách chia tất cả các đối tượng nghiên cứu thành những nhóm riêng biệt dựa trên những dấu hiệu đặc trưng mà người nghiên cứu đặt ra.

Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm phương pháp hệ thống, phương pháp cấu trúc – chức năng, phương pháp giao tiếp, phương pháp so sánh… (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

  • Phương pháp hệ thống: Là phương pháp giữ vị trí hàng đầu trong nghiên cứu nói chung và trong các khoa học chính trị, pháp lý nói riêng hiện nay. Phương pháp này thường được sử dụng khi nghiên cứu các đối tượng phức tạp, nhiều tầng nấc và đang trong quá trình tiếp diễn, phát triển, chưa thực sự định hình. Các vấn đề về chính trị, về Nhà nước, xã hội chính là những vấn đề hiện nay.

Hệ thống được hiểu là một tổng thể các yếu tố có mối liên hệ và quan hệ với nhau và với môi trường xung quanh để tạo nên một thực thể toàn vẹn, thống nhất. Trong quá trình nghiên cứu hệ thống sẽ tìm thấy những tính chất (yếu tố) xuyên suốt, liên hệ chung của sự vật cũng như những mối liên hệ giữa các yếu tố với nhau.

  • Phương pháp phân tích cấu trúc và chức năng: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết này có nhiều điểm giống với phương pháp hệ thống. Như tên gọi của nó, đây là phương pháp tách các bộ phận của đối tượng thành các yếu tố cấu trúc riêng để nghiên cứu, tiếp theo đó là tổng hợp lại trong những đặc điểm chung nhất với các mối liên hệ giữa các yếu tố đó với nhau. Việc xem xét cấu trúc như vậy gắn với các định hướng, chức năng của đối tượng nghiên cứu.
  • Phương pháp giao tiếp – điều khiển học: Đây là phương pháp được sử dụng trong các khoa học xã hội, khoa học chính trị dựa trên hiểu biết về các luồng thông tin và mối liên hệ trở lại (feedback) nhằm làm rõ mối liên hệ giữa người quản lý và người được quản lý trên mọi mức độ quan hệ qua lại. Phương pháp giao tiếp coi trọng nhìn nhận thực chất của vấn đề thông qua việc đánh giá sự giao tiếp của các đối tượng nghiên cứu, rất phổ biến trong khoa học chính trị và xã hội.
  • Phương pháp so sánh: Là một quá trình nhận thức dựa trên các suy luận về những điểm tương đồng và khác biệt của các đối tượng nghiên cứu trên cơ sở những thông số về lượng và về chất. Điều kiện quan trọng nhất khi sử dụng phương pháp so sánh là phải tìm cho được dấu hiệu chung (căn cứ chung) để đưa ra so sánh, tránh tình trạng so sánh những gì không thể so sánh được. Một trong những biểu hiện của phương pháp so sánh là so sánh – lịch sử, tức là so sánh các quá trình phát triển của cùng một sự việc (sự vật) để từ đó xác định được quy luật phát triển của nó theo thời gian.

Để chuẩn bị cho luận án, cần chuẩn bị vật chất là các văn bản pháp luật, tài liệu tham khảo là các đối tượng nghiên cứu cần thiết. Ví dụ của luận án của tôi là về Quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm di động. Trong các loại văn bản đó thì cần phân loại theo thời gian và theo xuất xứ. Tiếp theo là chuẩn bị kiến thức cho bản thân về phương pháp nghiên cứu.

Luận án ít nhiều đã vận dụng các các phương pháp luận phân tích, được trình bày ở phần mở đầu, phần tổng quan và phân cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn, luận án chủ yếu vận dụng phương pháp luận nghiên cứu truyền thống – nghiên cứu lý thuyết luật học truyền thống dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác mà chúng ta vẫn thường viết là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác. Nói cụ thể là phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác. Phương pháp này bao gồm trong những nội dung tương đương 5 chương/mục của luận án: (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

  • – Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
  • – Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
  • – Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề
  • – Thực trạng pháp luật của vấn đề
  • – Hoàn thiện pháp luật của vấn đề

Tải bài mẫu miễn phí: Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học – Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Dịch Vụ Mytv Tại Viẽn Thông Đồng Nai Đến Năm 2015

1. Lý do chọn đề tài-Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Sự phát triển của mạng Internet toàn cầu nói riêng và công nghệ thông tin nói chung đã đem lại tiến bộ và phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật. Internet không những đã rút ngắn khoảng cách về không gian, thời gian mà còn mang lại cho mọi người, mọi quốc gia và cả thế giới những lợi ích to lớn. Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin là một trong những lợi ích to lớn, có vai trò quan trọng và tầm ảnh hưởng rộng khắp. Với sự phát triển nhanh chóng của mạng Internet băng rộng còn làm thay đổi cả về nội dung và kĩ thuật truyền hình. Hiện nay truyền hình có nhiều dạng khác nhau: truyền hình số, truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp, truyền hình Internet và IPTV. IPTV đang là cấp độ cao nhất và là công nghệ truyền hình của tương lai. Sự vượt trội trong kĩ thuật truyền hình của IPTV là tính năng tương tác giữa hệ thống với người xem, cho phép  người xem chủ động về thời gian và khả năng triển khai nhiều dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích khác trên hệ thồng nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Hiện nay trên thế giới đã có một số quốc gia triển khai thành công IPTV. Theo các chuyên gia dự báo thì tốc độ phát triển thuê bao IPTV sẽ tăng theo cấp số nhân theo từng năm. Ở Việt Nam hiện nay, một số nhà cung cấp đang thử nghiệm dịch vụ IPTV trên mạng băng rộng ADSL. Mặt khác, sau gần 16 năm đổi mới, sức mạnh tổng thể nói chung và năng lực cạnh tranh nói riêng của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Đứng trước xu hướng toàn cầu hóa trong lĩnh vực Viễn thông, Việt Nam không ngừng tìm những hướng đi để có thể xây dựng cho mình một cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc tốt, theo kịp các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Điều này sẽ tạo tiền đề cho kinh tế –  xã hội phát triển, nâng cao mức sống của người dân. Ngành Bưu chính Viễn thông  Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mới – Giai đoạn hội nhập và phát triển – với những biến đổi lớn, đặc biệt là những biến đổi về cơ cấu tổ chức và hành lang pháp lý. Do vậy, công tác hoạch định và xây dựng chiến lược ngày càng được chú trọng hơn. Trước đây, chiến lược kinh doanh thường do VNPT xây dựng chung cho các đơn vị, cho nên chỉ bao quát bề rộng mà không đi vào bề sâu. Thế nhưng, trong tình hình cạnh tranh như hiện nay, việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại từng đơn vị là cần thiết nhằm giúp đơn vị chủ động hơn trong việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Dịch vụ IPTV là một bộ phận phát triển mạnh trong lĩnh vực Viễn thông trong tương lai. Tại Đồng Nai, Dịch vụ IPTV với thương hiệu MyTV dù chỉ vừa mới được triển khai nhưng cũng đã nhận được sự ủng hộ của người sử dụng.

Đề tài “ Xây dựng chiến lược kinh doanh cho dịch vụ MyTV tại VNPT Đồng Nai đến năm 2015” được lựa chọn để thực hiện dựa vào việc nhận định các yếu tố đã nêu trên cùng những cơ sở nền tảng là kiến thức từ bộ môn Chiến lược kinh doanh và các môn học có liên quan với mong muốn xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh, có giá trị ứng dụng thực tế cho một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông.

2. Phạm vi nghiên cứu (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

Dựa trên nhiệm vụ và chức năng của đơn vị thực tập tốt nghiệp là VNPT Đồng Nai và chủ yếu là Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh, đối tượng nghiên cứu là sản lượng, doanh thu của dịch vụ MyTV từ lúc đưa vào phục vụ cho tới nay, các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong của VNPT Đồng Nai liên quan đến việc hình thành chiến lược kinh doanh cho dịch vụ MyTV của đơn vị. Đề tài không nghiên cứu về vốn sử dụng, giá thành dịch vụ, các vấn đề liên quan đến kế toán tài chính cũng như vấn đề chuyên sâu về kỹ thuật IPTV. Các giải pháp đưa ra trong đề tài chủ yếu dựa trên kết quả phân tích từ khu vực Tỉnh Đồng Nai.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu dựa trên thông tin, dữ liệu thu thập kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá… thực hiện phán đoán, suy luận về tình hình kinh doanh trong thị trường IPTV, trong đó chú trọng sử dụng phương pháp chuyên gia, tham khảo có chọn lọc, khoa học từ nhiều nguồn sách báo, tài liệu.  Các thông tin, dữ liệu thu thập chủ yếu từ hai nguồn:

  • Thông tin thứ cấp: Các số liệu thống kê, dự báo tại đơn vị. Các loại báo cáo thực tế của đơn vị. Các số liệu thống kê trên các trang web, tạp chí, tài liệu có liên quan…
  • Thông tin sơ cấp: Quan sát thực tế các hoạt động tại đơn vị: hoạt động bán hàng Marketing, chăm sóc khách hàng, quản lý nhân sự… Tiếp xúc với các nhân viên tại VNPT Đồng Nai, Trung tâm dịch vụ khách hàng và Trung tâm Viễn thông 4.

Xem Thêm ==>Quy Định Về Nội Dung Và Hình Thức Đối Với Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

4. Câu hỏi cần giải quyết trong đề tài

  • Vì sao phải xây dựng chiến lược kinh doanh cho dịch vụ MyTV tại VNPT Đồng Nai đến năm 2015 ?
  • Công nghệ IPTV đang phát triển, là cấp độ công nghệ cao nhất trong tương lai. Đồng Nai là tỉnh có dân số trẻ, trình độ phát triển và có xu hướng thích cái mới
  • Làm thế nào để đưa dịch vụ này đến gần với mọi người, nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và giải trí của khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh?
  • Nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng tại Đồng Nai rất lớn
  • Đưa ra chương trình Marketing hiệu quả
  • Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh trước những sản phẩm thay thế có tính năng tương tự như dịch vụ MyTV hiện đã tồn tại từ rất sớm?
  • Phát huy ưu thế về công nghệ IPTV tiên tiến thông qua chương trình giới thiệu sản phẩm, PR, Marketing (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)
  • Xây dựng hệ thống Chăm sóc khách hàng hiệu quả.
  • Chiến lược kinh doanh cho dịch vụ này được xây dựng ra sao ?
  • Áp dụng giải pháp Marketing hiệu quả
  • Xây dựng chương trình chăm sóc khách hàng
  • Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên
  • Nâng cao chất lượng phục vụ

5. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu đề tài là hoạch định một chiến lược kinh doanh phù hợp với những nguồn lực mà đơn vị sẵn có, bao gồm các chương trình hành động khả thi và hiệu quả. Do đó nội dung của đề tài là đề cập và giải quyết các vấn đề sau: Khảo sát  tình hình hoạt động kinh doanh của VNPT Đồng Nai để xác định những thế mạnh và các mặt còn hạn chế, làm cơ sở xây dựng chiến lược.Giúp đơn vi nhận diện các yếu tố bên ngoài một cách toàn diện thông qua phân tích và khảo sát thị trường để đề ra chiến lược phù hợp nhằm tận dụng các cơ hội bên ngoài cũng như tối thiểu hóa các mối đe dọa tiềm năng và Vạch ra một hệ thống các kế hoạch hành động và chi phí bỏ ra để  được tính khả thi.

6. Khung nghiên cứu của đề tài (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

Khách hàng tại Đồng Nai
Đối thủ tiềm ẩn
Tình hình kinh doanh dịch vụ MyTV tại VNPT Đồng Nai
Marketing tại đơn vị ( sản phẩm,giá cả, phân phối, hoạt động xúc tiến sản phẩm)
Cung ứng sản phẩm dịch vụ
Tài chính và kế toán
Văn hóa doanh nghiệp
Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại
Ma trận SWOT
Đẩy mạnh hoạt động Marketing

 

Nâng cao năng lực chăm sóc khách hàng

 

Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên trong đơn vị

 

Chính sách ưu đãi đối với CB-CNVC tại đơn vị

 

Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

 

Tài trợ cộng đồng

 

Nâng cao dịch vụ hỗ trợ khách hàng

 

Nâng cao nghiệp vụ quan hệ ứng xử với khách hàng

 

– Tăng doanh thu cho đơn vị, cải thiện thị phần

– Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ MyTV của đơn vị trên địa bàn Tỉnh 5%

– Thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV

– Khách hàng cũ gắn bó nhiều với đơn vị. Hạn chế khách hàng rời bỏ dịch vụ

-Trình độ nhân viên tăng 10%, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.

– Giữ vững thương hiệu VNPT trên địa bàn Tỉnh

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho dịch vụ MyTV tại VNPT Đồng Nai đến năm 2015
Chăm sóc khách hàng
Công tác quản lý sản xuất
Điều kiện vật chất
Yếu tố con người- nguồn nhân lực tại đơn vị
Tình hình thực hiện chất lượng dịch vụ tại đơn vị
Sản phẩm thay thế
Nhà cung cấp dịch vụ
Môi trường kinh doanh tại Đồng Nai (pháp lý, tự nhiên, công nghệ…)

 


7. Kết quả của việc thực hiện chiến lược

–  Thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV (Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học)

–  Tăng doanh thu của đơn vị, cải thiện thị phần

–  Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ MyTV của đơn vị trên địa bàn Tỉnh 5%

–  Trình độ nhân viên tăng 10%, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.

– Giữ vững thương hiệu VNPT trên địa bàn Tỉnh

– Khách hàng cũ gắn bó nhiều với đơn vị. Hạn chế khách hàng rời bỏ dịch vụ

Tải bài mẫu tiểu luận Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

TẢI FILE MIỄN PHÍ

 

Trên đây là mẫu Cách Viết Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *