Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp:Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty TNHH INCO VINA dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty TNHH INCO VINA được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH HOMESTAY
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN- Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty TNHH INCO VINA
1.1 Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh
1.1.1 Nguồn gốc hình thành ý tưởng
Năm 2017 là một năm thành công rực rỡ của nền du lịch Việt Nam. Lượng khách du lịch quốc tế tăng gần 30% so với năm 2016, đưa Việt Nam vào danh sách các quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới, đặc biệt đứng đầu Châu Á về tốc độ này. Nhờ đó doanh thu từ ngành du lịch đã đóng góp khoảng 7% GDP trong năm vừa qua.
Ngoài ra, Việt Nam còn dành được một số danh hiệu đáng tự hào trong ngành du lịch như: “Nhà điều hành tour du lịch trọn gói hàng đầu thế giới” được bình chọn cho Công ty Vietravel, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam được xếp hạng “Hãng hàng không hàng đầu thế giới về bản sắc văn hóa”; Khu nghỉ dưỡng InterContinental Danang Sun Peninsula Resort Đà Nẵng lần thứ ba đạt danh hiệu “Khu nghỉ dưỡng sang trọng bậc nhất thế giới”…
Những thành tựu trên chính là những điểm sáng ấn tượng thu hút ngày càng nhiều khách du lịch tìm đến nước ta, trong đó Thành phố Hồ Chính chính là một vùng đất du lịch vô cùng tiềm năng với dịch vụ Homestay.
1.1.2 Cơ sở thực hiện ý tưởng
Theo thống kê từ Booking.com (trang web hàng đầu thế giới về du lịch trực tuyến và các dịch vụ liên quan), TP.HCM hiện hiện trong top 3 cả nước về thời gian lưu trú. Cụ thể, thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế đến TP.HCM là 3,5 ngày, so với 2,8 ngày ở Nha Trang và 2,6 ngày ở Đà Nẵng. Hiện nay, thay vì lựa chọn các khách sạn xa xỉ, khách du lịch trong nước lẫn quốc tế đang rất thích thú với các homestay có phong cách riêng, không chỉ gần gũi, thoải mái, mà chất lượng homestay cũng không hề thua kém các khách sạn, nhà nghỉ khác trong khi giá cả lại cạnh tranh hơn nhiều. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
1.1.3 Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng
- Tạo ra một không gian xen kẽ văn hóa truyền thống, cổ điển của Việt Nam với các tiện nghi của cuộc sống hiện tại.
- Đến với Homestay, du khách sẽ được thư giãn nghỉ ngơi trong một không gian xanh, sạch, yên tĩnh, đầy đủ tiện nghi, có/hoặc liên kết các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu vui chơi, thư giãn, nghỉ dưỡng.. cũng như tìm hiểu văn hóa, truyền thống của Nha Trang và Việt Nam.
- Homestay có những góc riêng được trang trí lãng mạn, dễ thương, sẵn sàng phục vụ nhu cầu chụp ảnh lưu niệm.
- Có một không gian sân vườn chung, được chú trọng để tạo không khí trong lành, hoà mình cùng thiên nhiên cho du khách.
1.1.4 Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng kinh doanh
- Công ty đã có kinh nghiệm, am hiểu địa bàn, có mối quan hệ với các cá nhân/nhóm/công ty… tại địa phương.
- Nhân viên tâm huyết, nhiệt tình, trung thực, đạo đức, có kiến thức, kinh nghiệm sống và thời gian để tập trung phát triển dự án kinh doanh này.
1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh
1.2.1. Tầm nhìn:
Trở thành thương hiệu Homestay nổi tiếng tại thành phố HCM với những ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách trong 5 năm tới, đặc biệt là giới trẻ trong nước cũng như khách du lịch quốc tế.
1.2.2. Sứ mệnh :
- Tiếp đón, phục vụ chu đáo du khách nghỉ dưỡng tại Homestay, sự hài lòng của khách hàng cũng chính là mục tiêu to lớn nhất.
- Tạo nên một khối đoàn kết, yêu thương giữa toàn thể thành viên của Homestay, từ đó đem lại kết quả làm việc tối ưu nhất.
- Hòa quyện không gian văn hóa truyền thống, cổ điển của Việt Nam với cuộc sống tiện nghi hiện tại, nhằm để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách khi đến nghỉ dưỡng tại Homestay.
1.3 Các sản phẩm của doanh nghiệp
- Khu phòng đôi: Dành cho 2 người với phòng vệ sinh khép kín.
- Khu phòng tập thể: Dành cho 4-8 người, thiết kế theo kiểu giường tầng, dùng chung khu vực vệ sinh với nhau.
- Khu dạng “tổ ong”: Đây chính là điểm mạnh của Homestay. Với thiết kế phòng nhỏ, chỉ dành cho 1 người ở, phục vụ 2 nhu cầu chính là ngủ và vệ sinh.. với các vật liệu đẹp, sạch, sang trọng và một khu vườn chung để thư giãn… tốt hơn nhiều so với các phòng trọ đang cho thuê hiện nay.
- Ngoài ra sẽ có khu vực bếp chung, sân chung,các trang thiết bị dùng chung (máy giặt, tivi, máy tính..)… được thiết kế hài hòa, trang nhã cho du khách cảm giác thoải mái như đang ở nhà.
1.4 Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.4.1. Mục tiêu:
– Tiếp tục khai thác thị trường khách du lịch quốc tế có thu nhập khá cao và cao. Cũng như những năm trước thị trường khách du lịch mục tiêu của công ty vẫn là thị trường khách du lịch người Nhật, Đức, Nga,…
– Trong năm tới và các năm sau công ty vẫn chú trọng duy trì và phát triển thị trường khách du lịch nói trên. Đồng thời củng cố và mở rộng thị trường khách du lịch sang các thị trường du lịch khác mà công ty coi là nguồn khách tiềm năng trong tương lai của công ty như: thị trường khách Trung Quốc, thị trường khách du lịch người Mỹ, thị trường các nước Bắc Âu, thị trường Đông Âu cũ. Ngoài ra làm sao thu hút được các Việt kiều ở tất cả các nước trở về Việt Nam.
– Trong năm tới bên cạnh thị trường khách du lịch quốc tế, thị trường khách du lịch nội địa cũng được công ty phát triển. Thu hút khách du lịch nội địa bằng các sản phẩm du lịch phong phú và phù hợp với mục đích đi du lịch của người dân. Mở thêm các tuyến điểm du lịch ở nước ngoài cho người dân có nhu cầu đi du lịch ở nước ngoài, thiết kế các tour, tuyến điểm du lịch mang tính chất kết hợp được nhiều điểm du lịch tại các nước trong khu vực vào một chương trình du lịch. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ
1.4.2. Nhiệm vụ:
– Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế và đất nước.
– Luôn tìm kiếm, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
– Tập trung giữ vững và phát triển thị trường trong nước, từng bước phát triển ra các thị trường trọng điểm ở nước ngoài.
– Bảo vệ những cơ sở vật chất, tài sản của công ty.
– Nâng cao chất lượng doanh số bán, tăng mức lợi nhuận, không ngừng chăm lo đời sống vật chất tinh thần của toàn bộ nhân viên.
– Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ngân sách nhà nước.
1.5 Các yếu tố quyết định thành công
- Đầu tư vào khách sạn đòi hỏi vốn cao, thời gian thu hồi vốn dài,cạnh tranh với quá nhiều nhà cung cấp.Trong khi đầu tư vào Homestay tại TP.HCM lại có nhiều lợi thế:
- Vốn hợp lý với quy mô nhỏ.
- Là hình thức kết hợp giữa Mô hình “Khu nghỉ dưỡng-Resot” với “Nhà trọ”, tạo ra một khu “Nhà trọ cao cấp” hoặc là một “Resot thu nhỏ” với giá cả hợp lý, tạo lợi thế cạnh tranh hơn so với số đông đang kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ tại Nha Trang.
- Thời gian có doanh thu sau đầu tư nhanh, khoảng 4 đến 6 tháng.
- Ý tưởng kinh doanh riêng: cho thuê phòng nhỏ, gọn, sạch sẽ, tiện nghi… thích hợp cho những khách ở lâu dài, cần được riêng tư, yên tĩnh, được tận hưởng các tiện nghi, mà vẫn tiết kiệm chi phí như khi thuê trọ bên ngoài.
CHƯƠNG 2. KẾ HOẠCH MARKETING- Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty TNHH INCO VINA
2.1 Đánh giá công tác Marketing của doanh nghiệp
2.1.1 Phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp
2.1.1.1. Môi trường vĩ mô.
- Môi trường kinh tế và nhân khẩu.
Nền kinh tế của thị trường đã mở đường cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế đã có những dấu hiệu đáng mứng, với tỷ lệ phát triển hàng năm trên dưới 8,5%, nền kinh tế Việt Nam có thể được đánh giá là đang phát triển sôi động.
Kinh tế phát triển vùng với thu nhập của người dân được nâng cao, kéo theo nhu cầu cần được nghỉ ngơi giải trí cũng tăng thêm.
Việt Nam có một thị trường lao động hết sức rộng lớn và chưa được khai thác triệt để. Quan trọng hơn, đây là thị trường có chất lượng cao, với những lao động có trình độ cao, khéo léo. Với ngành du lịch, một nghành đòi hỏi có lượng lao động lớn, có trình độ cao thì đây là một trong những thuận lợi lớn.
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam á, khu vực hiện đang diễn ra các hoạt động du lịch sôi nổi, Việt Nam có vị trí thuận lợi cho giao thông và giao lưu quốc tế, thuận lợi trong việc sớm hoà nhập với thế giới và khu vực về du lịch.
Một khó khăn đăt ra với kinh doanh du lịch và đặc biệt là kinh doanh lữ hành là tình trạng còn lạc hậu của cơ sở hạ tầng. Đây là một trong những trở ngại lớn để phát triển du lịch.
Chúng ta mởi mở cửa, ngành du lịch Việt Nam mới phát triển mạnh vãon năm gần đây. Do vậy kinh nghiệm kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng của chúng ta còn chưa có. Bên cạnh đó chúng ta còn thiếu nhiều cán bộ quản lý có năng lực thực sự và có kinh nghiệm trong quản lý du lịch. Đây là một trong những khó khăn rất lớn và không phải ngày một ngày hai chúng ta có thể khắc phục được.
- Môi trường chính trị và pháp luật
Việt Nam có nền chính trị ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Nền kinh tế – chính trị ổn định, Việt Nam đang trở thành điểm du lịch hấp dẫn thu hút khách nước ngoài. Việt Nam đang dần trở thành “Điểm đến thuận thiện nhất của thiên niên kỷ mới”. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
Cùng với chính sách mở cửa, Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ và phát triển trong khuôn khổ luật pháp của Nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định được tầm quan trọng của ngành du lịch với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới,t trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích để phát triển du lịch. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã được thành lập với chức năng quản lý Nhà nước về du lịch. Hoạt động kinh doanh du lịch được mở rộng và quy về các cơ sở du lịch ở các địa phương quản lý du lịch nhằm đảm bảo cho sự phát triển của ngành du lịch.
Sau khi luật về quảng cáo được ban hành, các chính sách về kiểm soát giá, chống độc quyền v.v.v cũng có những tác động tích cực đến sự phát triển du lịch, đặc biệt là kinh doanh lữ hành du lịch.
- Môi trường kỹ thuật và sinh thái.
Về mặt kỹ thuật thì chúng ta còn có nhiều hạn chế. Nhưng với một nghành du lịch sử dụng hàm lượng lao động cao như du lịch thì khó khăn này không phải là một rào cản lớn. Hiện nay chúng ta đang hiện đại hoá hệ thống kỹ thuật trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại đất nước. Cùng với quá trình hoà nhập với quốc tế và khu vực thì vấn đề kỹ thuật sẽ dần được cải thiện. Môi trường sinh thái đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh du lịch lữ hành.
Môi trường sinh thái tạo nên tài nguyên du lịch tự nhiên, hơn nữa môi trường sinh thái trong lành là điều kiện tiên trong việc thu hút khách du lịch. Việt Nam là một nước giàu tài nguyên du lịch tự nhiên, bờ biển nước ta trải dài theo đất nước, với rất nhiều bãi biển đẹp như: Trà Cổ, Sầm Sơn, Đồ Sơn v.v.v những địa danh nổi tiếng như Cát Bà, Hạ Long với trên 300 hòn đảo lớn nhỏ) Phong Nha – Kẻ Bàng v.v.v.
Khí hậu nước ta không quá khắc nghiệt, nếu chưa muốn nói là thuận lợi đối với khách du lịch. Bên cạnh đó chúng ta có nguồn nước khoáng và rừng khá phong phú. Rừng Việt Nam với 9,3 triệu ha (18% diện tích toàn quốc) với nhiều loại động thực vật và phong phú không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, sinh thái mà còn có ý nghĩa lớn đối với du lịch.
- Môi trường văn hoá xã hội
– Đặc điểm của nền văn hoá.
Đối với du lịch, văn hoá xã hội không chỉ là môi trường mà còn là tài nguyên. Việt Nam có một nền văn hoá phát triển mạng đậm bản sắc dân tộc. Con người Việt Nam thân thiện, cởi mở, dễ hoà đồng với mọi người, phải nói là điều kiện thuận lợi cho phát triển nghệ thuật hơn là khoa họcm đây là một tring những điểm thuận lợi cho sự phát triển của du lịch.
Nền văn hoá cổ Việt Nam để lại nhiều những công trình văn hoá, kiến trúc độc đáo như Cổ Loa, Thánh đại Mỹ Sơn, Cố đô Huế, vv.v. Là những tài nguyên du lịch văn hoá rất thấp hấp dẫn và đặc trưng. Đến nay cả nước đã có hơn 1000 di tích được Nhà nước chính thức xếp hạng trong đó có Cố Đô Huế, Phố cố Hội An, Thành địa Mỹ Sơn đã được UNESCO sếp hạng vào danh mục các di sản văn hoá của nhân loại.
Cùng với các di tích đó là các lễ hội cổ truyền, các lễ hội của các dân tộc như hội đấu trâu Tây Nguyên, ném còn, hát đối đáp của các dân tộc miền núi phía Bắc v.v.v Văn hoá Việt Nam thực sự là một tài nguyên cần khai thác.
Theo một nhà nghiên cứu về nhân chủng học Tom – Uy thì thống kê lịch sử phát triển của loại người từ khi có con người tới nay, có 33 nền văn hoá lớn trong đó văn hoá Việt Nam là một trong những số đó.
– Các xu hướng của xã hội. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
Cần chú trọng hơn nữa cuộc sống của con người, khi đã thoả mãn được những nhu cầu sơ cấp thì con người ta sẽ quan tâm tới các nhu cầu cao cấp, cũng như những hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Xu hướng gia tăng của nhu cầu về các dịch vụ thiết yếu như thiết yếu như ăn ở đi lại. …
Vai trò ngày càng tăng của phụ nữ, một mặt làm tăng sốn lượng lao động nữ cần thiết cho hoạt động du lịch, mặt khác làm tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Ở Việt Nam quan điểm về ngành dịch vụ và du lịch đang phát triển theo xu hướng thuận lợi cho kinh doanh coi dịch vụ và du lịch là một ngành như các ngành khác. Tuy nhiên quan điểm khinh rẻ, miệt thị vẫn còn tồn tại ở một số bộ phận nhỏ dân cư.
2.1.1.2. Môi trường ngành
Mặc dù công ty hoạt động tại TPHCM và các tỉnh phía Nam nhưng do đặc điểm các chương trình du lịch có xu hướng xuyên việt nên chúng ta cũng cần xem xét các Công ty khác không chỉ trên địa bàn TP.HCM.
Chính sách mở cửa đã tạo thuận lợi cho chúng ta thu hút được một số lượng lớn khách du lịch quốc tế với Việt Nam. Với những tài nguyên du lịch, lịch sử, văn hoá, khách du lịch quốc tế nhiều người thực sự ngưỡng mộ và mong muốn tới Việt Nam.
Ngày nay, khi mà những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống còn là mối quna tâm thì con người ta có nhu cầu đi du lịch nhiều hơn. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày một tăng lên. Với vị trí trung tâm của miền Nam, TP.HCM là đầu mối của các chương trình du lịch. Hầu hết các chương trình du lịch ở miền Nam đều qua HCM, mặt khác HCM lại có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất hàng năm đón rất nhiều khách trong đó có khách du lịch, đây chính là thị trường của công ty. Cùng với sự phát triển của khách du lịch trong cả nước, thị trường du lịch miền Nam cũng đang phát triển mạnh mẽ.
Hiện nay trên địa bản HCM có khoảng hơn 150 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có cả tư nhân và Nhà nước. Có thể kể ra các Công ty như: Công ty du lịch Việt Nam – Vinatour Công ty du ịch Việt Nam tại HCM, Công ty du lịch HCM, Công ty du lịch cựu chiến binh, Công ty du lịch tre xanh, Công ty du lịch và tiếp thị GTVT….
Trong số các Công ty và chi nhánh tại HCM cần phải kể đến các Công ty mạnh như Vinatour, Công ty du lịch Việt Nam tại HCM, Công ty du lịch Bến Thành, Sài Gòn tourism.
Với một số lượng đông đảo các Công ty du lịch như vậy, chắc chắn là cạnh tranh sẽ diểna khá gay gắt.
Các cở sở cung cấp sản phẩm du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty lữ hành. Sản phẩm của lữ hành là các chương trình du lịch, các chương trình này dựa trên cơ sở các sản phẩm của các cơ sở cung cấp. Các cơ sở cung cấp ở đây bao gồm các cơ sở kinh doanh lưu trú, vận chuyển, ăn uông, vui chơi giải trí hàng lưu niệm.
Hiện nay trên địa bàn TP.HCM, hệ thống các cơ sở phục vụ lưu trú rất đa dạng và phong phú, từ khách sạn 5 sao cho đến các nhà nghỉ, từ sang trọng cho đến bình dân… Nhìn chung các cơ sở phục vụ lưu trú đều được xây dựng có thiết kế tốt, trang thiết bị hiện đại hài hoà..
Cùng với sự phát triển của kinh doanh lưu trú, các lọai hình kinh doanh khác phục vụ khách du lịch cũng rất phát triển, đội ngũ xe du lịch phát triển không ngừng đáp ứng được nhu cầu càng cao của du khách. Bên cạnh đó thì đường sắt, hàng không cũng tích cực tham gia vào vận chuyển du lịch, lưu lượng taxi đông đảo, phục vụ tốt cũng góp phần tạo điều kiện để khuyến khích tới du lịch.
2.1.2 Thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm trên thị trường
2.1.2.1.Xác định thị trường mục tiêu
Khách hàng được phỏng vấn đều được rải đều qua các độ tuổi. trong đó độ tuổi từ 25-40 chiếm tỷ lệ cao nhất 51%. Đây là độ tuổi không quá già cũng không quá trẻ thuộc vào giai đoạn có được sự thành công và tiền bạc nên nhu cầu đi du lịch để hưởng thụ và giảm bớt căng thẳng trong công việc là phổ biến. Độ tuổi kế tiếp là độ tuổi trẻ từ 18-24 chiếm 28,3% . Đây là độ tuổi trẻ năng động luôn muốn tìm hiểu thế giới và những vùng đất mới. Kế tiếp là độ tuổi từ 41-60 với 17.3% người được khảo sát. Thấp nhất trong cuộc nghiên cứu là nhóm độ tuổi trên 60 chiếm 1.7%. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
Bảng 2.1 : Độ tuổi của khách du lịch
Độ tuổi | Số người | Tỉ lệ % |
18-24 | 17 | 28,3 |
25-40 | 31 | 51,7 |
41-60 | 11 | 17,3 |
Trên 60 | 1 | 1,7 |
(Nguồn: Sở du lịch TPHCM)
Đây là yếu tố then chốt quyết định việc kinh doanh homestay của bạn thành công hay thất bại. Bởi đặc điểm nhóm tính cách, tuổi tác, của khách hàng tiềm năng sẽ quyết định bạn lựa chọn vị trí địa lý mở homestay ở đâu, các bạn trang trí homestay như thế nào để khách của bạn ở một lần là không muốn về nữa.
Đa phần, những khách hàng tiềm năng ở homestay là các bạn trẻ tuổi từ khoảng 18 đến 30 tuổi. Đặc điểm chung của nhóm người này là luôn thích sự mới lạ và độc đáo. Đây cũng chính là hai từ khóa cho việc thiết kế homestay của mình.
Công ty có thể lựa chọn họa tiết, cách trang trí theo phong cách cổ điển hoặc hiện đại nhưng phải mang lại một nét riêng, độc nhất không thể lẫn vào bất cứ đâu. Giữa thời buổi nhà nhà làm homestay, người người kinh doanh homestay thì sự khác biệt của bạn phù hợp với yêu cầu của nhóm khách hàng tiềm năng thì sẽ là điểm mạnh để hái ra tiền.
2.1.2.2. Định vị thị trường
Về các nhóm nghề nghiệp, nhóm khách là công nhân viên, nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất (43,3%). Đặc điểm của nhóm khách này là có việc làm và thu nhập ổn định. Họ thường đi du lịch vào dịp cuối tuận và Lễ, tết. Đặc biệt, nhóm khách thuộc viên chức nhà nước doanh chiếm một tỷ lệ khá cao (18,3%); đây là những người làm việc trí óc thường xuyên nên nhu cầu đi du lịch của họ nhằm mục đích nghỉ ngơi, ăn uống là chính do đó cần phải chú trọng vào chất lượng dịch vụ ăn uống, lưu trú và cảnh quan, vệ sinh môi trường để phục vụ tốt hơn cho nhóm đối tượng chính này. Kế đến là nhóm khách thuộc sinh viên, nội trợ cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ (16,7%), cho du thu nhập của họ phụ thuộc vào người khác nhưng họ vẫn có nhu cầu đi du lịch, giải trí, thư giãn, họ có nhiều thời gian nên có thể đi du lịch bất cứ thời gian nào nếu họ sắp xếp được lịch trình.
Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp Quản trị kinh doanh
2.1.3 Mục tiêu marketing ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
- Tối đa hóa mức độ tiêu dùng (Maximize Consumption)
Việc xác lập mục tiêu này của marketing dựa trên 1 giả định là khi con người càng mua sắm và tiêu dùng nhiều hơn thì họ càng thấy hạnh phúc hơn.
Những người làm marketing cho rằng marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu dùng tối đa nhờ đó sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đem lại sự thịnh vượng tối đa. Theo quan điểm này thì “càng nhiều càng tốt”. Tuy nhiên nhiều người tỏ ra nghi ngờ luận điểm tiêu dùng càng tăng có nghĩa là con người càng hạnh phúc hơn.
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu dùng (Maximize Consumer Satisfaction)
Theo quan điểm marketing, doanh nghiệp chỉ có thể thành đạt các mục tiêu kinh doanh của mình dựa trên những nỗ lực nhằm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Nhưng trên thực tế, việc gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng luôn gặp phải những trở ngại khó vượt qua do bị chi phối bởi nhiều yếu tố tác động trái chiều nhau. Với nguồn lực giới hạn, mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải cố gắng sử dụng hợp lý để đáp ứng yêu cầu của các nhóm lợi ích khác nhau và việc gia tăng sự thỏa mãn của nhóm người này có thể làm phương hại đến lợi ích của nhóm người khác. Ngoài ra, việc gia tăng lợi ích của người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, điều mà không phải bao giờ cũng có thể thực hiện được.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng (Maximize Choice)
Mục tiêu này được đưa ra nhằm gia tăng sự đa dạng của sản phẩm và khả năng lựa chọn của người mua với hàm ý rằng người tiêu dùng có nhiều khả năng hơn để lựa chọn, do đó họ có thể tìm mua đúng loại hàng nào thỏa mãn được ước muốn của họ, làm cho họ cảm thấy hài lòng nhất. Tuy nhiên, ở đây vẫn có vấn đề là giá thành của món hàng có thể tăng lên, phải mất nhiều thời gian hơn để khảo sát, đánh giá các loại sản phẩm cạnh tranh trước khi đi đến một quyết định mua. Và có nhất thiết số loại sản phẩm nhiều hơn sẽ làm tăng khả năng lựa chọn thực tế không? Một số người cho rằng hiện nay trên thị trường, mỗi loại hàng hóa có quá nhiều nhãn hiệu, song giữa chúng lại có quá ít sự khác biệt. Thêm vào đó khi người ta có quá nhiều thứ để chọn lựa thì việc chọn lựa sẽ trở nên khó khăn hơn. Vì thế, công việc của người làm marketing là biết xác định các loại sản phẩm (product lines) có cấu trúc hợp lý và khéo léo kết hợp chúng trong một danh mục sản phẩm (product mix) nhằm tạo cơ hội cho khách hàng có thể chọn mua đúng những gì họ mong muốn để thỏa mãn nhu cầu.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống (Maximize Life Quality)
Nhiều người cho rằng, các vấn đề marketing sẽ được giải quyết một cách toàn diện và triệt để hơn nếu người làm marketing đứng trên quan điểm marketing xã hội và hệ thống marketing lấy việc nâng cao chất lượng cuộc sống làm mục tiêu cơ bản cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống là một tiêu chuẩn kho đo lường, bị chi phối bởi số lượng, chất lượng, sự sẵn có và giá cả sản phẩm cũng như chất lượng của khung cảnh văn hóa và môi trường tự nhiên trong đó người ta tiêu dùng sản phẩm.
Khi hoạch định chiến lược marketing, các mục tiêu này sẽ được thể hiện thành các mục tiêu cụ thể hơn: tăng doanh số bán, đa đạng hóa sản phẩm, dẫn đầu chất lượng sản phẩm, tăng thị phần,… ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
2.1.4 Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing – mix)
2.1.4.1 Chiến lược sản phẩm
- Sản phẩm và sản phẩm du lịch:
Để nghiên cứu chính sách sản phẩm trước hết ta đề cập tới khái niệm sản phẩm. Theo Phillip Kotler thì ” Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm hay tiêu thụ, nhằm thoả mãn một nhu cầu hay một ý muốn. Nó có thể là những vật thể, những dịch vụ của con người, những địa điểm, những tổ chức và những ý nghĩa “. Sản phẩm đem lại giá trị lợi ích cho con người. Người mua hàng hoá, hay dịch vụ chính là mua giá trị lợi ích mà sản phẩm đó đem lại cho họ.
Còn “Sản phẩm du lịch là toàn bộ những hàng hoá và dịch vụ cung ứng cho khách du lịch trong quá trình đi du lịch – nhằm thoả mãn nhu cầu của họ”.
Sản phẩm của kinh doanh lữ hành là những chương trình du lịch
(Tour) cung ứng cho khách du lịch. Chương trình này bao gồm nhiều loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau của nhiều cơ sở cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, đối với người làm Marketing thì giá trị sản phẩm là giá trị của những nhân tố đầu vào cho việc sản xuất sản phẩm.
Nhưng đối với khách hàng (ở đây là khách du lịch) thì giá trị của sản phẩm là sự cảm nhận của khách sau khi tiêu dùng. Tuy nhiên, khách du lịch có đặc điểm tâm lý khác nhau nên việc đánh giá sản phẩm của Công ty là khác nhau. Do đó, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách là phương pháp tốt nhất nâng cao giá trị sản phẩm du lịch.
- Vị trí của chính sách sản phẩm:
Theo quan điểm Marketing thì sản phẩm du lịch mang tính đa ngành và tổng hợp những cái nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách du lịch. Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm du lịch chủ yếu là các dịch vụ và được cấu thành từ các yếu tố tự nhiên như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động tại một điểm hoặc cơ sở nào đó do vậy việc xác định chu kỳ sống của sản phẩm và việc xuất hiện sản phẩm mới là rất khó khăn. Vì vậy chính sách sản phẩm trở nên quan trọng. Chính sách sản phẩm trong du lịch là nhằm đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc tổ hợp các yếu tố cấu thành và nâng cao sự thích ứng của sản phẩm hay hàng hoá, dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu của du khách.
2.1.4.2. Chiến lược giá ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
Quá trình ra quyết định về giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố, căn cứ vào khả năng điều chỉnh của doanh nghiệp các nhân tố này được chia làm hai nhóm: các yếu tố nội tại của công ty và các yếu tố bên ngoài thị trường.
Các yếu tố nội tại của công ty bao gồm:
– Các mục tiêu Makerting: các mục tiêu Makerting đóng vai trò định hướng trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả. Giá chỉ trở thành một công cụ Makerting hữu hiệu nếu nó phục vụ đắc lực cho chiến lược về thị trường mục tiêu và định vị hàng hoá mà công ty đã lựa chọn. Một công ty thường theo đuổi một trong các mục tiêu cơ bản sau: Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành; dẫn đầu về tỷ phần thị trường; dẫn đầu về chất lượng sản phẩm; an toàn đảm bảo sống sót; các mục tiêu khác. Mỗi một mục tiêu đòi hỏi các quyết định về giá riêng, phương thức họat động Marketing.
- Chi phí (chi phí cố định, chi phí biến đổi….).
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chính sách giá bao gồm:
– Thị trường và nhu cầu (áp lực giá thị trường, sự cảm nhận của khách về giá, quan hệ giá cung cầu, độ co dãn của cầu theo giá).
– Giá của các đối thủ cạnh tranh.
– Các yếu tố khác như môi trường kinh tế, pháp luật…
- Các nguyên tắc xác định giá:
Các chi phí phải được tập hợp đầy đủ và chính xác. Không bỏ xót và trùng lắp, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các chương trình du lịch dài ngày.
Các đơn vị tiền tệ khi sử dụng để tính giá thành phải thống nhất, nếu các đơn vị tiền tệ khác nhau thì phải qui đổi theo tỷ giá hiện hành trước khi lập bảng tính.
Chi phí được tính phải là chi phí gốc không được tính các khoản hoa hồng mà công ty được hưởng từ phía các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Đảm bảo các chi phí được tính là chi phí thực, không bị chồng chéo lên nhau.
- Các phương pháp định giá trong kinh doanh lữ hành:
Xác định giá theo chi phí: giá này được tính trên tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm ( bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi ). ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
– Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất. Trong kinh doanh lữ hành với sản phẩm là chương trình du lịch phục vụ khách tính cho đoàn khách thì chi phí cố định là những chi phí không theo số lượng khách trong đoàn.
– Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất. Trong kinh doanh lữ hành, chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo số lượng khách của mỗi đoàn.
Phương pháp này xác định giá thành bằng cách nhóm toàn bộ chi phí phát sinh vào một khoản mục chủ yếu. Thông thường người ta lập bảng để xác định giá thành của một chương trình du lịch và được thể hiện qua bảng 1.1:
Bảng 2.2: Xác định giá thành theo khoản mục chi phí
Số thứ tự | Nội dung chi phí | Chi phí biến đổi | Chi phí cố định |
1 | Vận chuyển | x | |
2 | Khách sạn | x | |
3 | Ăn uống | x | |
4 | Phương tiện tham quan | x | |
5 | Vé tham quan | x | |
6 | Phí hướng dẫn viên | x | |
7 | Visa – Hộ chiếu | x | |
8 | Các chi phí thuê bao khác | x | |
9 | Tổng chi phí | B | A |
Trên cơ sở những chi phí này người ta xây dựng giá thành cho một khách du lịch ( Z )
Giá thành một khách
Z = B + A/N
Trong đó:
Z: là giá thành cho một khách.
B: Tổng chi phí biến đổi cho một khách.
A: Tổng chi phí cố định cho cả đoàn.
N: Số lượng khách
Khi xác định giá bán, người ta căn cứ vào giá thành, lợi nhuận và những khoản chi phí khác (chi phí bán, thuế,…). Tất cả các yếu tố này tạo nên một hệ số trội giá trên giá thành ( tỷ lệ lãi ) åa. Giả sử G: là giá bán cho một khách. Ta có:
G = Z ( 1 + åa ) |
Mức phổ biến của åa là từ 20% – 25%
Trên cơ sở tính giá này, ta còn có thể tính giá theo lịch trình của chuyến đi. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
2.1.4.3.Chiến lược phân phối
- Khái niệm:
Chính sách phân phối là các chính sách Marketing trong việc lựa chọn các kênh phân phối, sử dụng và quan hệ với họ nhằm mục đích đạt được các mục tiêu định trước. Kênh phân phối được hiểu là tập hợp những cá nhân, những tổ chức tham gia vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Sở dĩ các công ty nói chung và công ty lữ hành nói riêng cần tới kênh phân phối là do khả năng hạn chế của họ trong việc trực tiếp liên hệ với khách hàng.
Chính sách phân phối sản phẩm của công ty là hệ thống các quan điểm chính sách và giải pháp tổ chức các kênh, luồng, mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hóa nhằm bán được nhiều hàng, đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh.
Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối trong kinh doanh lữ hành
– Kênh 1: Kênh ngắn, trực tiếp. Đây là kênh phân phối trực tiếp giữa khách và công ty lữ hành. Thông thường tỷ trọng kênh này thường ít trong kinh doanh du lịch quốc tế do khả năng hạn chế của công ty về vị trí, tài chính, kinh nghiệm để tiếp xúc với khách du lích.
– Kênh 2: Kênh ngắn, gián tiếp. Đặc điểm của kênh này là chỉ có một trung gian là các đại diện. Các đại lý bán lẻ ở đây chủ yếu là các điểm bán, điểm gom khách cho công ty. Cũng như kênh trên, kênh này cũng có tỷ trọng nhỏ trong kinh doanh lữ hành quốc tế do khả năng hạn chế của các công ty trong việc liên hệ với các đại lý bán lẻ này. Trong kinh doanh nội địa đây là kênh chủ yếu .
– Kênh 3, 4: Kênh dài, gián tiếp. Đặc điểm của kênh này là các chương trình của công ty trở thành sản phẩm của một công ty lữ hành khác cung cấp cho khách hàng. Các công ty có thể bán nguyên chương trình của công ty hoặc ghép nối chương trình đó vào thành một bộ phận của chương trình của bản thân mình. Đây là kênh phổ biến trong kinh doanh lữ hành quốc tế nhưng lại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kinh doanh lữ hành nội địa.
– Kênh 5: Kênh dài. Nhưng trong hệ thống phân phối không có sự tham gia của một công ty lữ hành (Tour-operator) nào khác. Các đại diện du lịch bán buôn đôi khi còn là người bao thầu toàn bộ sản phẩm của công ty lữ hành.
Khác với các kênh trong kinh doanh hàng hóa, nhiều khi sản phẩm do công ty cung cấp lại chính là một phần trong toàn bộ sản phẩm do những người trung gian cung cấp cho khách du lịch. Có nghĩa là trong trường hợp này, bản thân công ty lại là người cung cấp dịch vụ cho những chương trình của hãng lữ hành khác. Điều này cho thấy, nhiều khi chính các công ty lữ hành lại có thể tự tìm tới chứ không riêng gì việc ta tìm thấy tới họ.
2.1.4.4 .Chiến lược xúc tiến bán (truyền thông marketing)
Các công ty tiếp thị không chỉ đòi hỏi việc thiết kế sản phẩm dịch vụ tốt, hấp dẫn, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng mà còn cần phải truyền thông tới những khách hàng có trọng điểm của công ty nữa. Để làm được điều này, công ty thuê các cơ sở quảng cáo thực hiện việc quảng cáo có hiệu quả, thiết kế các chương trình kích thích mua thật hấp dẫn, giao dịch với quần chúng để phát triển hình ảnh của công ty. Đối với mỗi công ty, vấn đề không phải là nên tuyên truyền hay không, mà là truyền thông như thế nào cho hiệu quả. Hình thức của khuyếch trương là:
– Quảng cáo (Advertising): Đối với kinh doanh du lịch nói chung và lữ hành nói riêng, các phương tiện được sử dụng chủ yếu là các phương tiện thông tin đại chúng (thường chiếm một tỷ lệ nhỏ), các cuốn sách hướng dẫn du lịch, tập gấp, pano áp phích và hiện đại hơn là mạng internet.
– Khuyến mại (Sale promotion): Khích lệ trong ngắn hạn kích thích người mua. Các chính sách này được thực hiện đặc biệt để khuyến khích khách hàng trong thời kỳ ngoài vụ. Cũng như lúc cạnh tranh đang diễn ra gay gắt. Đôi khi các chính sách này cũng được thực hiện theo chu kỳ nhằm kích thích khách hàng. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
– Tuyên truyền (Publicity): Kích thích những nhu cầu mang tính phi cá nhân về hàng hóa (như tài trợ cho các hoạt động thể thao và cộng đồng thực hiện các hoạt động từ thiện…).
– Chào hàng, bán hàng cá nhân (Personal seling): Giới thiệu bằng miệng tới một hoặc một nhóm khách hàng tương lai. Phương pháp này đã được sử dụng nhiều đối với các hảng lữ hành các nước có nền du lịch phát triển, nhưng chưa được thực hiện ở nước ta.
– Bài trí và trang trí ở cửa hàng: Có thể đi kèm với chính sách này là mở các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty tại những thị trường du lịch khác nhau.
– Thư cá nhân: Cũng như bán hàng cá nhân, chính sách này ít được áp dụng vào những công ty lữ hành nước ta, ở một số công ty lữ hành và khách sạn nước ngoài, người quản lý thường xuyên thực hiện chính sách này.
Xem Thêm ==> Xây dựng kế hoạch kinh doanh khách sạn mini
2.2 Nội dung kế hoạch Marketing
2.2.1 Tổng quan kế hoạch Marketing
Giai đoạn 1:
Mục tiêu: – Xây dựng cơ sở 1, đi vào hoạt động. – Thu đủ bù chi, hạn chế thiếu tiền mặt.
|
– Tìm kiếm và thuê địa điểm phù hợp: Gần trung tâm, đất và nhà có gia chủ cùng ở, rộng rãi, đủ để xây dựng, sửa chữa thêm… như kế hoạch.
– Xây dựng cơ sở. – Xây dựng bộ máy hoạt động. – Tiến hành truyền thông, maketing. – Đi vào hoạt động và có doanh thu đủ để chi. Cân đối các khoản, hạn chế thiếu vốn lưu động (tiền mặt). – Đẩy mạnh doanh thu vào các tháng hè. |
Kết quả dự kiến sau giai đoạn 1:
– Thương hiệu được phổ biến trên internet. Trở thành Homestay mới nổi, được nhiều khách trong và ngoài nước biết đến. – Lượng khách đặt phòng ổn định. – Dịch vụ cung cấp tốt. Không để phàn nàn xấu xảy ra. – Doanh thu đến tháng 12/2019 đủ dư để xây dựng cơ sở 2 vào tháng 12/2019 |
Giai đoạn 2:
Mục tiêu: – Xây dựng cơ sở 2. – Nguồn thu ổn định cả 2 cơ sở.
|
· Duy trì hoạt động của cơ sở 1 tốt, tạo tiền đề cho hoạt động cơ sở 2.
· Phát triển cơ sở 2 (xây dựng từ tháng 12/2019, đi vào hoạt động từ 1/2020). · Hoạt động truyền thông của 2 cơ sở sẽ bổ sung cho nhau. |
Kết quả dự kiến sau giai đoạn 2:
– Đến tháng 1/2020: Dự án sẽ có 2 cơ sở kinh doanh Homestay. – Đảm bảo doanh thu từ 2 cơ sở ổn định và có dư. – Tháng 12/2020 sẽ hoàn 100% vốn cho các nhà đầu tư. |
Giai đoạn 3:
Mục tiêu: Phát triển và Kết thúc dự án: – Thu hồi vốn cho các Nhà đầu tư. – Có phát sinh lợi nhuận cho các nhà đầu tư. – Thanh lý cơ sở vật chất, tổng kết dự án. |
· Từ 1/2021 đến 12/2024: 2 cơ sở đi vào hoạt động ổn định, đã thu hồi vốn và có doanh thu, chia lãi hàng năm cho các Nhà đầu tư.
· Sau 5 năm, kết thúc 1 cơ sở vào tháng 12/2023 và 1 cơ sở vào 12/2014. · Thanh lý các cơ sở vật chất đã đầu tư từ nguồn vốn ban đầu. Tiếp tục chia kinh phí đó cho các Nhà đầu tư. · Tổng kết – Kết thúc dự án. · Tùy vào ý kiến của các nhà đầu tư và hiệu quả của dự án, sẽ tiếp tục mở rộng thêm các cơ sở vật chất tiếp theo hoặc thuê thêm và duy trì 2 địa điểm kinh doanh hiện tại. |
- Truyền thông – Marketing online và offline cho lần đầu ra mắt với các chương trình giảm giá ưu đãi.
- Lên kế hoạch tặng quà lưu niệm cho khách hàng và đối tác.
- Liên kết với các dịch vụ khác nhằm tăng doanh thu và quảng báo thương hiêụ: các tour du lịch, dịch vụ thuê xe, kinh doanh cà phê/nước uống, buffet … trong khuôn viên.
2.2.2 Phân tích swot
2.2.2.1. Điểm mạnh – yếu:
Tất cả các chiến lược chính sách có hiệu quả phải được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng tình hình nội bộ công ty, xác định rõ những điểm mạnh và điểm yếu. Việc phân tích thường gặp khó khăn, thiếu tính khách quan vì nhiều lý do khác nhau. Để có thể khai thác tốt nhất những thời cơ và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, các nhà quản lý cần thiết phải vận dụng tối đa sức mạnh và khắc phục những điểm yếu của chính bản thân công ty. Công ty cũng không nằm ngoài quỹ đạo trên. Qua sự phân tích ở trên ta có thể thấy được điểm mạnh – yếu của công ty TNHH INCO VINA. Đánh giá điều này giúp cho công ty phát huy được những điểm mạnh và hạn chế bớt những điểm yếu:
- Điểm mạnh:
Công ty TNHH INCO VINA là một công ty lữ hành có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh du lịch. Vì vậy công ty có các điểm mạnh sau:
+ Sản phẩm của công ty có chất lượng cao.
+ Công ty đã tạo được uy tín đối với khách du lịch quốc tế. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
+ Đội ngũ lao động có trình độ cao.
+ Có quan hệ chặt chẽ với nhiều hãng du lịch quốc tế.
+ Có quan hệ tốt với các cơ quan liên quan.
+ Công ty đã nối mạng Internet và một số mạng phổ biến ở Việt Nam.
+ Đã có một vị trí nhất định trên thị trường du lịch.
- Điểm yếu :
Tuy nhiên công ty vẫn tồn tại một số điểm yếu sau:
+ Cán bộ quản lý nhìn chung còn chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của quá trình đổi mới quản lý, tổ chức những hoạt động kinh doanh lữ hành.
+ Đối với thị trường nội địa thì khách du lịch chưa thực sự biết đến hình ảnh của công ty.
+ Công ty chưa tập trung chuyên sâu cho công tác tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách hàng bằng hình thức mới.
+ Chương trình Tour của công ty chưa tạo được nhiều điểm nhấn.
+ Các chương trình Tour của công ty vào mùa cao điểm chưa được phong phú, đa dạng.
+ Ngân quỹ cho hoạt động Makerting – Mix còn hạn hẹp.
2.2.2.2. Cơ hội – thách thức:
Sau khi phân tích môi trường kinh doanh của công ty Công ty TNHH INCO VINA ta thấy có những cơ hội và những thách thức đe doạ có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ở công ty đó là:
- Cơ hội:
+ Thị trường du lịch đang và sẽ còn tăng trưởng nhanh.
+ Thị trường của công ty khá rộng. Đặc biệt là tiềm năng của công ty là tương đối lớn.
+ Các thủ tục hành chính (hàng rào ngăn cản với khách du lịch) đang dần được tháo gỡ.
+ Kinh doanh lữ hành ngày càng được sự quan tâm của các bên hữu quan đặc biệt là nhà nước.
- Thách thức:
+ Các đối thủ cạnh tranh đang có xu hướng nâng cao chất lượng sản phẩm dần trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của công ty.
+ Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là: Công ty Du lịch Việt Nam tại HCM, Sài Gòn Tourist, Công ty Du lịch Bến Thành….đang phát triển khá mạnh mẽ.
+ Sự đe doạ của việc tham gia thị trường của các công ty du lịch nước ngoài.
+ Chính sách về kinh doanh lữ hành thay đổi có thể gây khó khăn cho kinh doanh của công ty.
Tóm lại để có được những thành công trong kinh doanh một trong những điều kiện tiên quyết đối với các nhà quản lý là cần hiểu điều kiện, hoàn cảnh kinh doanh của công ty mình. Từ đó xác định đúng đắn các chiến lược và có những chính sách phù hợp để thực hiện các chiến lược đó. Vì vậy cần phải phân tích những cơ hội Marketing và những vấn đề trở ngại chính là cơ sở để khởi động và duy trì doanh nghiệp một cách thành công. Không thể có được một sự đầu tư mới nếu thiếu những phân tích thị trường và tính khả thi. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
2.2.3 Chiến lược Marketing
2.2.3.1.Thị trường mục tiêu
Đối với công ty thì thị trường du lịch mà công ty chọn làm mục tiêu trong nước là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, thị trường được phân chia như sau:
– Thị trường tổ chức: thị trường này bao gồm các lọai hình tổ chức doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể xã hội… thị trường này có quy mô rất rộng và sức tăng trưởng ngày càng cao. Các doanh nghiệp, cơ quan cùng với công đoàn thường trích quỹ tổ chức cho công nhân viên mình đi du lịch ít nhiều mỗi năm một lần để khích lệ tinh thần làm việc, tạo mối quan hệ đoàn kết gắn bó trong nội bộ. Ngoài ra, những lúc hội họp, khen thưởng tổng kết kinh doanh cuối năm, hội nghị khách hàng… cũng thường có kết hợp đi du lịch. Khách hàng này mỗi lần mua sản phẩm vói số lượng khoảng vài chục người, vài trăm người, nhìn chung là số lượng lớn.. Để khai thác tốt thị trường này, quan trọng nhất là tìm hiểu về đặc điểm nhu cầu và hành vi mua của các tổ chức để có chiến lược Marketing hữu hiệu.
– Thị trường trung niên: khách hàng trong độ tuổi này hầu hết là có gia đình và con cái, họ có mức thu nhập ổn định. Các loại hình họ thường chọn là du lịch nghĩ dưỡng, tham quan, văn hóa lễ hội.
– Thị trường thanh niên: đặc điểm tâm lý khách hàng trong độ tuổi này là năng động thích tìm hiểu, khám phá… do đó loại hình này thích hợp với họ là khám phá tìm hiểu thiên nhiên, văn hóa, giải trí, dã ngoại…
Trong kinh doanh lữ hành, hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm ra nguồn khách cho mình là điều quan trọng mạng tính sống còn đối với doanh nghiệp.
2.2.3.2 Chiến lược sản phẩm
+ Diện tích các phòng trong homestay phải đám bảo đủ không gian cho du khách. Homestay thiết kế phòng ốc cần có đầy đủ không gian cho du khách. Tối thiểu phòng đơn phải rộng trên 8m vuông. Còn phòng đôi 2 giường trở lên thì phải trên 10m vuông.
Nội thất homestay được lên bản kế hoạch thiết kế một cách chi tiết. Không gian bên trong của homestay là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công. Thiết kế homestay nên chia thành nhiều phòng, mỗi phòng thì chia ra làm các kiểu thiết kế nội thất các nhau. Như vậy, nhằm phục vụ cho từng nhóm khách du lịch.
+ Trang thiết bị tiện nghi, có phương án phòng chống cháy nổ: Các phòng ốc cần đáp ứng được các tiện nghi cơ bản như giường nệm sạch sẽ, trang bị quạt, đèn. Phòng tắm thì cần có các vật dụng như khăn tắm, xà bông, bàn chải cũng phải được trang bị đầy đủ.
Đặc biệt là mỗi phòng cần trang bị các thiết bị phòng chống cháy nổ.
+ Niêm yết bảng giá: Luật du lịch quy định rất rõ ràng rằng: Bất cứ homestay nào muốn đi vào hoạt động đều phải có bảng niêm yết giá dịch vụ công khai để du khách có thể dễ dàng lựa chọn loại hình dịch vụ. Bên cạnh đó, việc niêm yết giá cũng là một cách để chống lại tình trạng chặt chém khách du lịch.
Tính thời vụ của sản phẩm:
– Tính thời vụ được thể hiện qua các kỳ nghỉ, dịp lễ, Tết (Ví dụ: Lễ giải phóng miền Nam 30/4, Lễ Quốc Khánh 2/9, Tết Âm lịch, …).
– Vào từng thời điểm cụ thể thì công ty có hỗ trợ các chương trình Tour vào mùa cao điểm hoặc thấp điểm được thể hiện qua từng đối tượng khách hàng như sau:
+ Đối với khách Inbound:
Mùa cao điểm vào thời gian từ tháng 11 – tháng 3 năm sau. ( Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty INCO VINA )
(Thời gian này là kỳ nghỉ của du khách nước ngoài).
Những ngày tháng còn lại là mùa thấp điểm.
+ Đối với khách hàng Outbound và Domestic: Cả hai đối tượng này thường có mùa cao điểm và thấp điểm như nhau.
Mùa cao điểm vào mùa hè từ tháng 05 đến tháng 08, Lễ, Tết.
(Đây là thời gian các gia đình có con em đi học được nghỉ nên cho con em đi du lịch).
Những ngày tháng còn lại là mùa thấp điểm.
2.2.3.3 Chiến lược giá
Giá cả sản phẩm lữ hành rất đa dạng và dễ dàng điều chỉnh thay đổi mà vẫn bảo đảm có lãi. Giá thành một sản phẩm lữ hành phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng những dịch vụ thành phần của sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng của mỗi dịch vụ. Sự thay đổi một trong những yếu tố này sẽ làm tăng hay giảm giá thành sản phẩm. Trước khi tiêu dùng sản phẩm thì khách hàng khó mà đánh giá được các yếu tố này mà chỉ cảm nhận được giá trị này có xứng hay không xứng sau khi tiêu dùng. Vì vậy đối với sản phẩm lữ hành, giá thấp không phải là yếu tố chính trong việc quyết định mua sản phẩm, giá thấp thường có xu hướng làm khách đánh giá thấp sản phẩm hơn. Công ty thực hiện các chính sách như sau:
– Giảm giá cho những khách hàng quen, trung thành, khách đoàn có số lượng lớn.
– Giảm giá một số chương trình Tour nội địa nhằm kích cầu.
– Tặng thêm suất miễn phí giành cho đối tượng khách đoàn.
– Chiết khấu huê hồng.
2.2.3.4 Chiến lược phân phối
Mục tiêu của chính sách phân phối là bảo đảm cho sản phẩm du lịch được đưa đúng đối tượng, đúng thời gian, đúng địa điểm và đúng chương trình du lịch. Một chính sách phân phối trong kinh doanh lữ hành hợp lý sẽ làm cho hoạt động kinh doanh an toàn, mở rộng thị trường, tăng thị phần thị trường đồng thời giảm sự cạnh tranh và đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá nhanh nhất và đạt hiệu quả cao. Công ty phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh phân phối.
– Kênh phân phối trực tiếp: là kênh mà Công ty bán thẳng sản phẩm cho khách hàng không thông qua trung gian.
– Kênh trực tiếp lưu động: gồm tất cả đội ngũ nhân viên kinh doanh của Công ty, công việc của họ là tìm kiếm, thương lượng và ký hợp đồng Tour với khách mà chủ yếu là các thị trường tổ chức.
– Kênh gián tiếp cố định: bao gồm hệ thống các đại lý tiêu thụ có hợp tác và hỗ trợ qua lại với Công ty trong những năm qua. Các đại lý bán sản phẩm cho khách hàng và hưởng hoa hồng trên sản phẩm.
2.2.3.5. Chiến lược xúc tiến bán
Xúc tiến quảng cáo hay còn gọi là khuyếch trương là tập hợp các công cụ được sử dụng để lôi kéo cầu. Thực chất của xúc tiến quảng cáo là giải quyết các vấn đề về giao tiếp. Khuyếch trương chủ yếu hướng vào khách du lịch với mục đích phổ biến một hình ảnh tốt đẹp về chương trình du lịch và tạo ra ý muốn đi du lịch của khách hàng. Mục tiêu duy nhất của tất cả các chương trình khuyếch trương là tạo ra mức tiêu thụ như mong muốn.
Hàng năm chí phí cho hoạt động khuyếch trương quảng cáo của công ty chiếm khoảng 2% tổng doanh thu. Hàng năm công ty Công ty TNHH INCO VINA đã có những ấn phẩm với nội dung phong phú, giới thiệu sản phẩm du lịch về đất nước con người Việt Nam, tour, tuyến điểm mới và khả năng cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch. Những việc làm này tuy qui mô còn nhỏ bị hạn chế bởi kinh phí còn hạn hẹp, nhưng là những nhân tố tích cực góp phần tăng nhanh lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Những hoạt động của chính sách giao tiếp khuyếch trương của công ty cụ thể như sau:
+ Hàng năm công ty thường gửi thư hợp tác tới những hãng du lịch quốc tế ở các nước nhằm tìm kiếm bạn hàng. Tuy nhiên mức độ thành công của phương pháp này chưa cao do tỷ lệ trả lời thư thấp. Một cách khác có hiệu quả hơn là công ty tìm cách tiếp xúc trực tiếp với chủ hãng khi họ đang ở Việt Nam. Đây là cách hữu hiệu hơn nhưng khá khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin khi nào những người này xuất hiện ở Việt Nam.
+ Công ty không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong nước để quảng cáo cho các dịch vụ của mình. Điều này làm cho một số khách hàng có nghe nói đến tên gọi của công ty nhưng không biết cách giao dịch, hay tìm hiểu các chương trình du lịch của công ty như thế nào.
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ HomeStay tại Công ty TNHH INCO VINA được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149