Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Thuê Xe Công Ty TNHH Chiếu Sáng dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Thuê Xe Công Ty TNHH Chiếu Sáng được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CÔNG TY TNHH ĐẾN 2023
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tên báo cáo: Xây dựng kế hoạch kinh doanh Công Ty TNHH đến năm 2023
- Đơn vị thực tập (nếu có): Công Ty TNHH
- Tính cấp thiết của báo cáo:
Trong những năm gần đây, bắt kịp xu hướng thuê xe tự lái của nước ngoài. Tại Việt Nam đã có các doanh nghiệp thành lập và cho thuê xe tự lái nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng quốc tế khi đến Việt Nam và khách hàng là người Việt Nam cần thuê xe để đi du lịch, đi công tác hoặc về quê vào dịp tết.
Với dịp tết năm vừa rồi đã khiến cho thị trường thuê xe tự lái khan hiếm, mặc dù giá thành được tăng lên cao hơn 30-60% so với dịp bình thường và khách hàng phải đặt trước 1 tháng.
Nắm bắt được tình hình đó, em xin chọn đề tài xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê xe tự lái nhằm làm bài báo cáo tốt nghiệp và cũng là dự án của mình trong thời gian tới.
- Mục đích nghiên cứu của báo cáo:
Bài báo cáo thực tập nghiên cứu khái quát về tình hình cung và cầu về dịch vụ xe tự lái tại thị trường tp.HCM. Từ đó, xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê xe tự lái tại Tp.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của báo cáo
– Phạm vi nghiên cứu : Bài báo cáo thực tập nghiên cứu thị trường người tiêu dùng tại Tp.HCM
– Đối tượng nghiên cứu: Ngành hàng dịch vụ xe
Nội dung Chuyên đề tốt nghiệp (dự kiến) bao gồm các chương mục chính sau:
- Trang bìa
- Trang phụ bìa
- LỜI CAM ĐOAN
- LỜI CẢM ƠN
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài
- Luận giải sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài, nêu rõ vấn đề nghiên cứu của đề tài phù hợp với hướng nghiên cứu.
- Phân tích tính mới, tính khả thi của nghiên cứu
- Mục tiêu, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
Nêu tên, nội dung của các phương pháp nghiên cứu, bố trí, xử lý số liệu của thí nghiệm và việc vận dụng các phương pháp này vào báo cáo.
- 4. Nguồn gốc số liệu và dữ liệu nghiên cứu.
- Kết cấu của Đề tài:
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, biểu đồ, hình, phụ lục, tài liệu tham khảo, và kết luận. Kết cấu chính của Đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương (hoặc Phần) 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
- Chương (hoặc Phần) 2: KẾ HOẠCH MARKETING
- Chương (hoặc Phần) 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
- Chương (hoặc Phần) 4: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
- Chương (hoặc Phần) 5: PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
PHẦN NỘI DUNG
- Chương (hoặc Phần) 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
- Chương (hoặc Phần) 2: KẾ HOẠCH MARKETING
- Chương (hoặc Phần) 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
- Chương (hoặc Phần) 4: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
- Chương (hoặc Phần) 5: PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CHI TIẾT CÁC NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương/Mục | Tên chương/mục | Số lượng trang | Ngày hoàn thành |
CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU TỔNG QUAN | 6 | 4 |
1.1 | Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh | ||
1.1.1 | Nguồn gốc hình thành ý tưởng | ||
1.1.2 | Cơ sở thực hiện ý tưởng | ||
1.1.3 | Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng | ||
1.1.4 | Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng kinh doanh | ||
1.2 | Tầm nhìn và sứ mệnh | ||
1.3 | Các sản phẩm của doanh nghiệp | ||
1.4 | Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp | ||
1.5 | Các yếu tố quyết định thành công | ||
CHƯƠNG 2 | KẾ HOẠCH MARKETING | 10 | 5 |
2.1 | Đánh giá công tác Marketing của doanh nghiệp | ||
2.1.1 | Phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp | ||
2.1.1.1 | Môi trường marketing của doanh nghiệp | ||
2.1.1.2 | Các mô hình phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp | ||
2.1.2 | Thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm trên thị trường | ||
2.1.2.1 | Phân đoạn thị trường | ||
2.1.2.2 | Xác định thị trường mục tiêu | ||
2.1.2.3 | Định vị thị trường | ||
2.1.3 | Mục tiêu marketing | ||
2.1.4 | Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing – mix) | ||
2.1.4.1 | Chiến lược sản phẩm | ||
2.1.4.2 | Chiến lược giá | ||
2.1.4.3 | Chiến lược phân phối | ||
2.1.4.4 | Chiến lược xúc tiến bán (truyền thông marketing) | ||
2.1.5 | Ngân quỹ Marketing | ||
2.2 | Nội dung kế hoạch Marketing | ||
2.2.1 | Tổng quan kế hoạch Marketing | ||
2.2.2 | Phân tích môi trường | ||
2.2.2.1 | Phân tích thị trường | ||
2.2.2.2 | Phân tích SWOT | ||
2.2.2.3 | Phân tích các rủi ro từ môi trường bên ngoài | ||
2.2.3 | Chiến lược Marketing | ||
2.2.3.1 | Thị trường mục tiêu | ||
2.2.3.2 | Định vị thị trường | ||
2.2.3.3 | Chiến lược sản phẩm | ||
2.2.3.4 | Chiến lược giá | ||
2.2.3.5 | Chiến lược phân phối | ||
2.2.3.6 | Chiến lược xúc tiến bán | ||
CHƯƠNG 3 | KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH | 10 | 5 |
3.1 | Đánh giá tài chính của doanh nghiệp | ||
3.1.1 | Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận | ||
3.1.1.1 | Doanh thu | ||
3.1.1.2 | Chi phí | ||
3.1.1.3 | Giá thành sản phẩm | ||
3.1.1.4 | Lợi nhuận | ||
3.1.2 | Phân tích điểm hòa vốn | ||
3.1.3 | Các báo cáo tài chính | ||
3.1.3.1 | Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | ||
3.1.3.2 | Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | ||
3.1.3.3 | Bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản) | ||
3.1.4 | Dòng tiền và giá trị hiện tại thuần | ||
3.2 | Nội dung kế hoạch tài chính | ||
CHƯƠNG 4 | KẾ HOẠCH NHÂN SỰ | 5 | 5 |
4.1 | Giới thiệu về kế hoạch nhân sự | ||
4.2 | Nội dung kế hoạch nhân sự | ||
4.2.1 | Xác định nhu cầu nhân sự | ||
4.2.2 | Xác định cơ cấu tổ chức | ||
4.2.3 | Xác định đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt | ||
CHƯƠNG 5 | DỰ PHÒNG RỦI RO | 5 | 3 |
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN- Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Thuê Xe Công Ty TNHH Chiếu Sáng
1.1. Giới thiệu ý tưởng kinh doanh
1.1.1. Nguồn gốc hình thành ý tưởng
Năm nào cũng vậy, nhu cầu thuê xe ô tô tự lái dịp Tết hay những ngày lễ tại nước ta lại tăng cao hơn bình thường. So với mọi năm, nhu cầu đi lại năm nay được nhiều chuyên gia nhận định sẽ tăng “đột biến” do ảnh hưởng bởi thị trường ô tô trong nước thời gian gần đây đang rơi vào “ma trận”, khiến nhiều người tiêu dùng chưa mặn mà cho việc “tậu” xe.
Do đó, để phục vụ nhu cầu đi lại trong các ngày Tết, nhiều người đã chuyển qua dịch vụ thuê ô tô tự lái. Tuy nhiên, nếu bạn là người lần đầu đi thuê xe, hãy “giắt lưng” một vài kinh nghiệm để không bị “hớ’ khi tiếp cận với loại dịch vụ này.
Trung bình mỗi gia đình họ thường chỉ đi chơi xa ngoài thành phố vài lần/ năm. Để bỏ số tiền lớn ra mua xe là không hợp lý kinh tế, mua 1 chiếc xe mất cả tỷ đồng trong khi có thể đầu tư kinh doanh được từ số tiền lớn ấy, chưa kể mua xe phải chi phí gửi xe, bảo dưỡng, bảo hiểm,… Vì vậy việc thuê xe để xử lý công việc và giải trí là điều hợp lý cho các gia đình, và hiện nay dịch vụ này đã có nhiều người làm và công việc ăn nên làm ra, ngày càng mở rộng, xe không đủ để cho thuê,..
1.1.2. Cơ sở thực hiện ý tưởng
Từ thực tế nhu cầu thuê xe tự lái thời gian qua tăng cao, dịch vụ cho thuê xe tự lái năm nay nhộn nhịp hơn nhiều so với những năm trước do nhu cầu thuê xe đi công việc xa, về quê khá phổ biến.
Thấy được thị trường mới sinh lợi dễ dàng, nhiều người đã đầu tư mua xe để cho thuê. Tùy theo dòng xe mà giá thuê dịp Tết này tăng từ 20%-40% so với ngày thường nhưng lượng khách vẫn không ngừng tăng.
Cụ thể, 2 dòng xe đang “hot” nhất là Innova, Fortuner… có giá thuê ngày thường chưa đến 1 triệu đồng/ngày tùy theo đời thì nay là 1,3-1,4 triệu đồng/ngày.
Với những xe tầm trung như Altis Corolla, Vios… loại 5 chỗ hoặc loại 7 chỗ như Innova, Fortuner… rất “hút” khách do phù hợp với gia đình nhỏ, tiện đi lại, ít hao xăng… Hơn nữa, để thuê được xe, thủ tục rất đơn giản, chỉ cần có bằng lái xe là có thể ký hợp đồng thuê.
Từ thực tế nhu cầu thuê xe tự lái thời gian qua tăng cao, nhiều người mua ô tô đã qua sử dụng để cho thuê lại do chi phí đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh; chưa kể các ngân hàng cũng có nhiều chính sách cho vay ưu đãi, thủ tục nhanh chóng.
Ví dụ như ngân hàng Quốc tế VIB có dịch cho vay mua ô tô mới siêu tốc dành cho khách hàng cá nhân với thời gian phát hành cam kết cho vay chưa tới 4 giờ kể từ khi nhận đủ hồ sơ và tiến hành giải ngân trong vòng 2 giờ sau khi khách hàng có giấy hẹn lấy đăng ký xe.
Ngoài ra, người mua được vay tới 80% giá trị xe, thời gian vay đến 8 năm và áp dụng lãi suất ưu đãi từ 7,6%/năm…
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ
1.1.3. Điểm độc đáo, mới lạ của ý tưởng
Vì giá xe cao ngất ngưởng nên việc sở hữu xe hơi có thể nói là xa vời với nhiều người.Vì vậy họ phải chọn giải pháp thuê xe để đáp ứng nhu cầu của mình,chính vì lẽ đó tác giả thấy khi thuê xe, người thuê xe luôn phải hứng chịu những thiệt hại về mình (chỉ cần xem qua các hợp đồng thuê xe là thấy rất rõ).
Đến với Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam khách hàng có thể chọn gói dịch vụ và loại xe phù hợp với mục đích sử dụng. Về mục đích, người thuê xe nên dự tính quãng đường đi bao xa, đường đi dễ hay khó, đi trong thời gian mấy ngày, đi bao nhiêu người?
1.1.4. Tính khả thi của ý tưởng kinh doanh
Từ thực tế có thể thấy khả năng sinh lợi tốt từ dịch vụ này, nếu cho thuê tháng ổn định thì một chiếc xe có giá đầu tư tầm 650-700 triệu đồng có thể kiếm được 15-16 triệu đồng/tháng.
Còn nếu cho thuê tự lái giá trung bình 800-900.000 đồng/ngày thì mỗi tháng cũng kiếm không dưới 16 triệu đồng nhưng tần suất sử dụng có thể ít hơn. Tính ra, chỉ cần 4 năm đã có thể thu hồi vốn đầu tư và lãi hơn 100 triệu đồng.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng nếu có kinh nghiệm thì cho thuê ô tô tự lái rất có lợi. Bởi khi mua một căn nhà để đầu tư thì đòi hỏi số tiền lớn, thủ tục rườm rà, trong khi với ô tô thì chỉ cần làm việc với nơi bán, có hồ sơ đầy đủ là được ngân hàng cho vay.
Bên cạnh đó, những người chuyên cho thuê ô tô đều chung nhận định là dịch vụ này cũng có rủi ro. Tuy nhiên, hầu hết các xe đều đã được mua bảo hiểm, làm hợp đồng cho thuê rõ ràng… khi gặp sự cố thì đã có công ty bảo hiểm đứng ra chịu trách nhiệm.
1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
1.2.1.Tầm nhìn:
– Trở thành một trong những đơn vị có thương hiệu và uy tín trong phân phối và kinh doanh các sản phẩm, vật tư thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông trên địa bàn TP. HCM
– Phát triển bền vững, hiệu quả và chia sẻ lợi ích mang lại những điều tốt đẹp cho khách hàng.
1.2.2.Sứ mệnh:
– Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao, các giải pháp tích hợp hệ thống CNTT, viễn thông tốt nhất và giá thành hợp lý đáp ứng được mong muốn của khách hàng, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng.
– Luôn hướng tới khách hàng và tạo lợi ích tối đa cho khách hàng. Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng bằng những sản phẩm – dịch vụ chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh hợp lý.
1.3. Các sản phẩm của doanh nghiệp
Hyundai Grande i10 2015
Kia Morning Si 2016
Kia Rio 2016 (Sedan)
Chevrolet Cruze 2016
Kia Cerato 2016
Mazda 2 2016
Mazda 3 2016
Honda City 2016
Toyota Vios 2015
Toyota Altis 2016
Hyundai i20 2016
Hyundai Sonata 2016
BMW 320i 2016
Mercedes C250 2015
Mẫu xe
Toyota Fortuner G 2016
Toyota Innova E 2012
Toyota Innova E 2015
Toyota Innova E 2017
Toyota Fortuner 2017
Ford Everest 2010
Toyota Innova G 2017
Kia Sorento 2017
Chevrolet Captiva 2017
1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.4.1.Mục tiêu:
– Xây dựng doanh nghiệp ngày càng có thương hiệu và uy tín trong việc kinh doanh cho thuê xe tự lái.
– Xây dựng doanh nghiệp hoạt động bền vững, lại lợi nhuận ngày càng cao.
1.4.2.Nhiệm vụ:
– Tham gia đóng góp tích cực vào lĩnh vực vận tải, du lịch góp phần chung trong chương trình phát triển du lịch và vận tải của Việt Nam đến năm 2020, đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.
1.5.Các yếu tố quyết định thành công
Các yếu tố chính để quyết định thành công dự án để xây dựng đơn vị trở thành một trong những đơn vị có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực cho thuê xe ô tô. Công ty xác định các yếu tố quyết định như sau:
– Khách hàng: Xác định được khách hàng tiềm năng, nhu cầu của khách hàng để thiết kế các gói sản phẩm dịch vụ, đáp ứng cho khách hàng về chất lượng và giá cả hợp lý mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
– Sản phẩm, giá cả: Thực hiện liên kết và hợp tác với nhiều đối tác trong nước và nước ngoài, trong đó lựa chọn một số đối tác cung cấp các dòng sản phẩm có tính chọn lọc cao, chất lượng tốt, hoạt động ổn định và hỗ trợ nhiều tính năng ưu việt, giá cả cạnh tranh trên thị trường để có thể thực hiện cung cấp, phân phối lại cho khách hàng với giá hợp lý.
– Phong cách phục vụ: Luôn giữ đúng tiến độ cam kết với khách hàng, xây dựng lòng tin với khách hàng, xác định “khách hàng là thượng đế” nên phải xây dựng đội ngũ nhân sự với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, thái độ phục vụ ân cần, nhiệt tình.
– Dịch vụ sau bán hàng: Việc bán hàng là rất quan trọng mang lại doanh thu cho đơn vị. Tuy nhiên để xây dựng niềm tin với khách hàng và ngày càng được khách hàng tín nhiệm lựa chọn là đơn vị phân phối cung cấp sản phẩm thì công tác sau bán hàng như chế độ bảo hành, chế độ hậu mãi cần được xây dựng có tính ưu việt, khác biệt mang lại sự trải nghiệm và yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm của Công ty.
– Sáng tạo và đổi mới: Luôn sáng tạo và không ngừng đổi mới để mang lại giá trị tốt nhất tới cho khách hàng cũng như cho công ty.
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING- Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Thuê Xe Công Ty TNHH Chiếu Sáng
2.1. Tổng quan về thị trường cho thuê xe ô tô và xe máy
Nền kinh tế Việt Nam những năm qua luôn đạt được những thành công nhất định. Từ đó, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao dẫn đến những nhu cầu trước kia rất hạn chế ngày càng đã được nâng cao một cách mạnh mẽ. Một trong số những nhu cầu đó là việc sở hữu một chiếc “xế hộp” để cùng vi vu lướt gió với bạn bè hay cùng cả gia đình du lịch đây đó. Nhưng chính sách thuế của Nhà nước ta đã phần nào kìm hãm sự phát triển của nhu cầu đó. Mức thuế trung bình áp dụng cho những mẫu xe nhập khẩu là trên 300%. Con số này đã làm nhiều người tiêu dùng Việt Nam phải đắn đo rất nhiều. Bên cạnh chọn lựa phải bỏ ra trên 2 tỷ cho một “xế hộp” “nhìn được”, người tiêu dùng còn một chọn lựa nữa, chính là thuê vào những dịp cần thiết.
Nắm bắt được làn sóng thuê xe đang dâng lên ngày một cao, đã có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư vào dịch vụ cho thuê xe từ thuê xe cưới, thuê xe tự lái nội thành, thuê xe tự lái ngoại thành, thuê xe đi sân bay,… Với trên 20 doanh nghiệp tiến hành thương mại điện tử trên internet và gần 200 doanh nghiệp khác hoạt động truyền thống. Tất cả đều góp phần tạo nên một thị trường cực kỳ sôi động. Nhưng cung vẫn chưa đủ để đáp ứng cầu. Vào thời điểm 5 năm trước, nhu cầu của những khách hang thuê xe chỉ là phương tiện đi lại tạo sự tiện lợi nhưng hiện giờ nhu cầu đó đã thay đổi lên một tầm cao mới. Khách hàng đòi hỏi những dòng ô tô cao cấp hạng sang đến siêu sang. Đi lên với nhu cầu ngày càng tăng đó, khách hàng sẵn sang trả chi phí cao hơn rất nhiều để có được cảm giác đang cầm vô lăng một chiếc xế hộp giá trị trên 100.000 USD hay cảm giác sự ngưỡng mộ từ những cặp mắt của những người cùng tham gia giao thông hay một “chân dài” nào đó. Hơn thế nữa, những doanh nghiệp đang hoạt động trong thị trường này vẫn chưa khai thác được hết “mãi lực” từ dịch vụ gia tăng ngoại sinh, tận dụng công nghệ thông tin và chưa định hình được một hình ảnh vững chắc trong tâm trí khách hang cũng như chưa thực sự tiến hành một chiến lược xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và khu vực.
Từ phân tích tổng quan trên, chúng tôi thấy được một cơ hội rất lớn đang bỏ ngỏ cho những đầu tư và đương nhiên chúng tôi không thể nào nhắm mất làm ngơ trước miếng bánh chưa chia hết đó. Thương hiệu “Autorenting.com” chúng tôi mang trong mình một sứ mệnh “Break Your Limit” và tầm nhìn “Dream to take customer to higher level” sẽ chinh phục thị trường đầy thử thách nhưng cũng đầy hoa hồng này.
Hiện nay, trên các trang mạng online như Facebook, Google, Zalo…rất nhiều công ty, nhà xe quảng cáo, rao vặt dịch vụ cho thuê xe ô tô tự lái dịp nghỉ lễ 30/4 với nhiều mức giá khác nhau tùy thuộc từng loại xe và những quy định riêng.
Xu hướng thuê xe ô tô tự lái những dịp lễ, tết gia tăng và đang dần trở thành trào lưu trong một bộ phận người dân Việt. Tuy nhiên, trước khi quyết định thuê xe, mọi người cũng cần cân nhắc kỹ loại xe định thuê, dựa trên những tiêu chí như đường đi dễ hay khó, điểm đến ở đâu, quãng đường đi bao xa, xe chở bao nhiêu người để thuê xe phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí.
Hiện nay, trên các trang mạng online như Facebook, Google, Zalo…rất nhiều công ty, nhà xe quảng cáo, rao vặt dịch vụ cho thuê xe ô tô tự lái dịp nghỉ lễ 30/4 với nhiều mức giá khác nhau tùy thuộc từng loại xe và những quy định riêng.
Theo đó, mức giá cho thuê xe dao động trong khoảng 500.000 – 1.500.000 đồng/ngày.
2.2. Phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp
2.2.1.Môi trường marketing của doanh nghiệp
Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác nhân và những lực lượng ở hoạt động bên ngoài chức năng quản trị của oanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing trong việc triển khai cũng như duy trì các cuộc giao dịch thành công đối với khách hàng mục tiêu.
Tầm quan trọng của môi trường marketing là tạo ra những cơ hội và nguy cơ đe dọa đến doanh nghiệp. Vì thế nghiên cứu môi trường giúp doanh nghiệp xác định được hướng đi đúng đắn khi ra các quyết định – dự báo xu hướng phát triển của thị trường.
Các loại môi trường marketing :
- Môi trường marketing vĩ mô (kinh tế, dân số, chính trị, pháp luật, văn hóa và khoa học thuật)
- Môi trường marketing vi mô (đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, giới công chúng, giới trung gian)
- Môi trường nội bộ doanh nghiệp: nhân lực, R&D, tài chính……
- a) Phân tích môi trường Vĩ mô
- Kinh tế:
(VTC News) – Năm 2016, kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục có nhiều điểm sáng hơn nữa so với năm 2015 và sẽ hoàn thành xuất sắc được mọi chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà Quốc hội đã đề ra. Năm 2015 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011 – 2015 và là năm có nhiều sự kiện trọng đại của đất nước. Dù có nhiều biến động trên trường thế giới tác động tiêu cực tới kinh tế trong nước, song tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam vẫn có chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát khoảng 2%, thấp nhất trong 15 năm qua. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm. Sản xuất kinh doanh tiếp tục phục hồi, tăng trưởng kinh tế dự kiến đạt khoảng 6,5%, vượt kế hoạch đề ra. Các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được đẩy mạnh và đạt một số kết quả tích cực bước đầu.
Trong năm 2016, kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục phấn đấu để hoàn thành các chỉ tiêu đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII như sau:
Tăng trưởng GDP: Chỉ tiêu đầu tiên cho nền kinh tế Việt Nam năm 2016 là đạt được tốc độ tăng trưởng GDP 6,7%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của năm 2015 (6,68%) và cao nhất tính từ năm 2008 đến nay.
Lạm phát: Chỉ tiêu về lạm phát trong năm 2016 đó là chỉ số CPI tiếp tục được kiểm soát dưới ngưỡng 5%, thấp hơn tốc độ tăng GDP (6,7%). Trong khi đó khả năng năm 2016 cũng không tăng đột biến, vì hàng hóa nhiều nước sẽ vào Việt Nam nhiều hơn, trong khi thuế nhập khẩu giảm, giá thế giới giảm hoặc tăng thấp; nhu cầu ở trong nước cũng chưa vượt quá cung để tạo ra “cầu kéo”.
Cán cân thương mại: Tăng trưởng xuất khẩu năm 2015 tuy không cao hơn so với tốc độ tăng của năm trước, nhưng có 3 điểm nhấn. Đó là, mức tăng tuyệt đối cao hơn (16,5 tỷ USD so với gần 15 tỷ USD), hệ số giữa tốc độ tăng xuất khẩu và tốc độ tăng GDP ở mức khá (gần 1,5 lần), phù hợp với việc mở cửa, hội nhập sâu, rộng, với tầm cao mới.
Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp Quản trị kinh doanh
Cân đối ngân sách: Bội chi ngân sách/GDP – chỉ tiêu cân đối kinh tế vĩ mô có tầm quan trọng hàng đầu của một đất nước trong năm 2016 được đề ra là 4,95% GDP. Ngân sách thu được 1.014,5 nghìn tỷ đồng, chi là 1.273,2 nghìn tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư : Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội/GDP theo mục tiêu 2016 là 31% GDP, không chênh lệch quá lớn với tỷ lệ đã đạt của năm 2015 là 32,6% GDP.
Với môi trường kinh tế dự báo năm 2016 tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn năm 2015 và cao nhất từ 2008 đến nay sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, cá nhân. Nhờ đó kích cầu mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị CNTT, viễn thông để ngày càng đáp ứng với quy mô sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy công ty phải có phương pháp tiếp cận, phương thức quản lý, chăm sóc khách hàng, nắm bắt tình hình diễn biến kinh tế để có những điều chỉnh trong chiến lược phát triển của công ty, triển khai thành công dự án.
- Kỹ thuật – Công nghệ
Kỹ thuật – Công nghệ là hai yếu tối rất có ý nghĩa, quan trọng và nó tác động rất lớn đến mỗi doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ diễn ra liên tục với thời gian ngày càng ngắn lại, công nghệ quyết định 2 yếu tố tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó là chất lượng và chi phí khác biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Đồng thời ảnh hưởng đến chu kỳ sống của các sản phẩm CNTT, viễn thông. Tuy nhiên muốn thay đổi thì phải có những điều kiện như: trình độ lao động, tiềm lực tài chính, chính sách phát triển.
Hiện nay ngành CNTT, viễn thông đang được phát triển rất mạnh và rất được nhà nước, doanh nghiệp quan tâm. Chính vì thế Công ty cần phải nắm bắt cơ hội để tiếp cận công nghệ mới, xây dựng và cung cấp các sản phẩm có tính ưu việt, khác biệt, độ ổn định cao, từ đó mang lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
Các yếu tố về tự nhiên: địa lý, khí hậu, thời tiết,… cũng có ảnh hưởng nhất định đến cung cấp dịch vụ, bảo hành sản phẩm. Do vậy công ty cũng phải quan tâm tới sự thay đổi và đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
- Chính trị – Pháp luật
Nước ta được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều cơ hội mở rộng được quy mô kinh doanh, khách hàng. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính cũng được ngày càng hoàn thiện, giúp tháo gỡ được các rào cản không đáng có, nâng cao được năng suất lao động.
Các luật liên quan đến hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp rõ ràng và cụ thể, nhờ đó giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, thuận lợi hơn dưới sự hướng dẫn và quản lý của các khung pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn gặp khó khăn trong các công tác thủ tục hành chính, gây nhũng nhiễu khó khăn cho doanh nghiệp.
Với những điều kiện thuận lợi và khó khăn về môi trường vi mô, đặt ra cho công ty những đòi hỏi cần phải có một chiến lược phát triển hợp lý để triển khai kinh doanh dự án thành công, ngày càng mở rộng thị trường.
- b) Phân tích môi trường Vi mô (phân tích theo mô hình 5 áp lực của Michael Porter)
- Đối thủ hiện tại:
- Thị trường phân phối cung cấp các sản phẩm CNTT, viễn thông ở Việt Nam ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt, các nhà cung cấp uy tín và phần nhiều nằm ở Hà Nội hoặc TP.HCM chẳng hạn như: hlc, staphone, enbac, netsaigon, netsystem,… Còn ở thị trường Đà Nẵng thì có các đơn vị như Phi Long, Thịnh Tiến, Phong Vũ, Quang Minh, Vương Hưng,…
- Hiện tại các doanh nghiệp chủ yếu cạnh tranh nhau bằng giá, chưa có sản phẩm tích hợp trọn gói cho khách hàng, chính sách bảo hành và sau bán hàng không được hấp dẫn, ít tư vấn hỗ trợ cho khách hàng.
- Khách hàng
- Khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, khách hàng cá nhân. Tập trung vào các ngân hàng, văn phòng đại diện, các khách sạn, khu resort, các công ty, các nhà máy thủy điện, các khách hàng cá nhân có nhu cầu.
- Với điều kiện công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay thì khách hàng ngày càng có đầy đủ thông tin về thị trường về đơn vị cung cấp, giá cả, chất lượng sản phẩm,… Do đó sức ép về mặc cả giảm giá, chấp nhận hay tẩy chay của khách hàng ngày càng lớn. Vì vậy công ty cần phải nắm bắt và có biện pháp xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng khác biệt, nhằm thuyết phục khách hàng và giữ chân khách hàng, tránh lan rộng ảnh hưởng điều không tốt gây ảnh đến uy tín của công ty.
- Nhà cung ứng
- Cung ứng về tài chính: Hiện tại có rất nhiều tổ chức tín dụng như BIDV, VCB, VietinBank, MB, … do vậy khi xây dựng phương án kinh doanh tốt thì không lo lắng lắm về đơn vị cung ứng tài chính cho dự án.
- Cung ứng về sản phẩm, nguyên vật liệu: Với sản phẩm về hạ tầng CNTT có rất nhiều hãng như Cisco, DELL, HP, IBM, Lenovo; với các thiết bị viễn thông thì có rất nhiều hãng như Corriant (siemens), Alcatel-Lucent, Huawei, Huahuan, Loop Telecom, Inmidas, 3onedata,…. Ngoài ra còn có đơn vị nhập khẩu và phân phối lại các sản phẩm ở Hà Nội và TP.HCM.
- Sản phẩm thay thế
- Đối với lĩnh vực các thiết bị hạ tầng CNTT, viễn thông thì các hãng sản xuất ngàng càng đưa ra các sản phẩm mới có khả năng vượt trội hơn, ưu việt hơn và ngày càng thông tin, tiện lợi hơn. Chính vì thế nếu công ty không có biện pháp nhận biết thị trường cần gì để đáp ứng kịp thời, thì khách hàng dễ rời bỏ và chọn lựa sản phẩm khác tốt hơn của đối tác khác. Do đó Công ty cần phải thu hút, giữ chân khách hàng bằng sản phẩm công nghệ mới, chính sách bảo hành, chế độ chăm sóc khách hàng, giá cả cạnh tranh,… để có thể giữ và ngày càng mở rộng được thị trường.
- Đối thủ tiềm ẩn
- Một khi kinh tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp ngày càng đầu tư mở rộng xứng đáng cho hạ tầng CNTT, viễn thông để mang lại năng suất, lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, khi đó nhận thấy thị trường ngày càng mở rộng sẽ có nhiều đơn vị cung cấp sản phẩm tương tự như công ty với số lượng ngày càng nhiều và cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn.
2.2.2. Các mô hình phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp
- Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Marketing Box)
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình đang hoạt động.
Hình 2.2: Mô hình 5 áp lực canh tranh
Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
- Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
– Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,
– Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp,
– Sự khác biệt của các nhà cung cấp,
– Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm,
– Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành,
– Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế,
– Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp,
– Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
- Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
– Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,
– Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng,
– Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
- Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
– Các lợi thế chi phí tuyệt đối,
– Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường,
– Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào,
– Chính sách của chính phủ,
– Tính kinh tế theo quy mô,
– Các yêu cầu về vốn,
– Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
– Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh,
– Khả năng tiếp cận với kênh phân phối,
– Khả năng bị trả đũa,
– Các sản phẩm độc quyền.
- Sức mạnh khách hàng thể hiện ở:
– Vị thế mặc cả,
– Số lượng người mua,
– Thông tin mà người mua có được,
– Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
– Tính nhạy cảm đối với giá,
– Sự khác biệt hóa sản phẩm,
– Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành,
– Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế,
– Động cơ của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
– Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
– Mức độ tập trung của ngành,
– Chi phí cố định/giá trị gia tăng,
– Tình trạng tăng trưởng của ngành,
– Tình trạng dư thừa công suất,
– Khác biệt giữa các sản phẩm,
– Các chi phí chuyển đổi,
– Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
– Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh,
– Tình trạng sàng lọc trong ngành.
- Mô hình 7P
Võ Văn Quang (2013) cho rằng, mô hình 7P bao gồm 7 yếu tố sản phẩm, giá bán, phân phối, quảng bá, con người, qui trình và triết lý.
- Cấp độ 1: Nhóm giải pháp chiến lược sản phẩm
P1 (Product – Sản phẩm)
Định nghĩa mới và bao trùm cho khái niệm marketing đối với sản phẩm: sản phẩm là tập hợp các lợi ích.
Xem Thêm ==> Xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm chức năng của công ty Lửa Vàng
Định nghĩa này áp dụng cho mọi thể loại và dạng thức sản phẩm, mặc dù định nghĩa sản phẩm theo cách phân loại luôn cần thiết, nhưng một định nghĩa chung này sẽ bao quát marketing cho tất cả mọi lĩnh vực, miễn là nó xác lập sứ mệnh phục vụ cho con người.
Theo định nghĩa này chúng ta không phải tách biệt marketing cho sản phẩm hay dịch vụ, marketing cho công nghiệp hay B2B và marketing cho hàng tiêu dùng và B2C. Một sản phẩm khi được khách hàng công nhận, cụ thể hơn là sự dịch chuyển khái niệm Lợi ích sang khái niệm Giá trị của cùng một thực thể, và bắt đầu hình thành trạng thái Thương hiệu theo mức giá trị mà khách hàng công nhận.
P2 (Price – Giá bán)
Định nghĩa mở rộng của khái niệm giá bán sẽ trở thành chuỗi-giá-trị hay đúng hơn là chuỗi-chi-phí.
Chẳng hạn trong Nông nghiệp, chuỗi này bắt đầu từ sản phẩm nông nghiệp cơ bản bao gồm chi phí đầu vào của giống, đất dai, chăm sóc canh tác và chi phí thu hoạch. Sau đó là chi phí chế biến thành các sản phẩm tinh hơn, và sau cùng là chi phí cho quảng bá và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng. Toàn bộ quá trình này đều ảnh hưởng chuỗi-chi-phí và đó là vấn đề chiến lược cạnh tranh của P2. Price, được nói tóm gọn là cost & pricing hay Lợi ích kinh tế mang lại cho khách hàng và người tiêu dùng. Hơn nữa marketing còn nhận thấy mới tương quan giữa P1 và P2 rất mật thiết và tương hỗ thông qua khái niệm phân khúc và định vị, theo đó sản phẩm định vị cho phân khúc cao cấp yêu cầu những lợi ích cao hơn với chi phí sản xuất và dịch vụ cao hơn và ngược lại một sản phẩm hướng đến khách hàng bình dân sẽ cần có chi phí thấp hơn để kiếm lãi khi bán giá thấp.
P3 (Place – Phân phối & bán hàng)
Được nâng cấp tự khái niệm Place là nơi chốn bán hàng, Phân phối là cả một hệ thống hay mạng lưới bán hàng được tổ chức chuyên nghiệp và hiệu quả.
Phân phối là mang sản phẩm đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất, nhưng (cái này mới) có thể mang khách hàng đến với sản phẩm một cách tiện lợi nhất. Quá trình này nên gọi là chiến lược phân phối 2 chiều. Trong định nghĩa mới không thể thiếu khái niệm Kênh phân phối, là địa nghĩa của chiều dọc hay liên kết dọc. Mỗi một kênh thích hợp với một định vị sản phẩm khác nhau, đó là tính ưu việt của marketing khi tập hợp cả hệ thống chức năng marketing khác nhau định hướng bởi cặp khái niệm kỳ diệu là Phân khúc & Định vị, hơn thế là Phân khúc & Định vị đa sản phẩm. Bổ sung vào khái niệm Phân phối là Quản trị Bán hàng, một tập hợp các tầng nấc nhân sự theo địa bàn, theo kênh và theo chức năng, còn kể đến trách nhiệm phối hợp với lực quản trị marketing trung tâm hài hoà Lực Đẩy (P.3) và Lực Kéo (P4.).
P4 (Promotion – Quảng bá)
Giới truyền thông hay nhầm lẫn marketing với quảng cáo do chỉ nhận thấy trách nhiệm marketing là quảng cáo truyền thông, đây là thiếu sót rất phổ biến. Quảng bá là sứ mệnh cấp tiến khi hình thành bởi marketing và bị lạm dụng bởi quảng cáo thường bị những quan điểm bảo thủ chỉ trích vì cho rằng có khả năng lừa dối hay tăng chi phí. Đó là những quan điểm hình thành khi chưa nắm chiến lược tổng quan hay bị phân tích bởi những người làm marketing thiếu kinh nghiệm hay phiến diện.
Với định nghĩa thương hiệu bao trùm sản phẩm (khác với định nghĩa thương hiệu của WIPO), Quảng bá Thương hiệu chính là quảng bá một sản phẩm, hay đưa ra lời hưá với khách hàng một cách sáng tạo. Riêng điều này cũng cần đánh giá liên quan đến đạo đức và trách nhiệm của thương hiệu hay doanh nghiệp. Chính yếu tố sáng tạo gây tranh cãi nhiều nhất và cũng là yếu tố hấp dẫn của marketing.
Cuối cùng Quảng bá, với chức năng quản trị tạo ra Lực kéo, cần hài hoà mật thiết với Lực Đẩy. Việc hình thành cơ cấu Lực Kéo & Lực Đẩy với khái niệm marketing above vs. below-the-line là cơ sở của quản trị thương hiệu, khác với quản trị marketing trước đây.
Ở cấp độ 2 (nấc 2), chúng ta quan tâm đến hai nhóm giải pháp lột tả tinh thần cơ bản của quản trị, đó là yếu tố Con người (P5) và yếu tố Hệ thống (P6).
- Cấp độ 2: Nhóm giải pháp quản trị
P5 (People – Con người)
Chiến lược nhân sự ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận dưới gọc độ Marketing. Ngày càng có nhiều các phương pháp tiếp thị định hướng con người.
PR được vận dụng triệt để ngay từ những năm đầu họat động được phân tách bởi PR đối ngoại và PR đối nội. PR đối ngoại (External PR) nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ và hệ thống chăm sóc khách hàng (CRM) đối với Nhà Phân phối, giới Báo chí; các Liên đo àn thể thao và các đơn vị sở hữu Truyền thông. PR đối nội (Internal PR) nhắm đến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên làm việc cho công ty ở mọi cấp bậc công việc. Công ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ cho từng nhân viên và giá đình tùy theo quá trình công hiến của họ; những nhân viên làm việc gắn bó với công ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty. Đặc biệt Ngày hội Gia đình hàng năm của toàn thể cán bộ nhân viên công ty được tổ chức hết sức ấn tượng tạo ra không khí đoàn kết thân mật… tất cả tạo ra niềm kiêu hãnh của nhân viên và gia đình họ đối với những người xung quanh.
Theo hệ thống “7P” nhóm giải pháp này nằm trong phạm trù P5 (People); và nói theo ngôn ngữ brand marketing thì mỗi cá nhân và gia đình Nhân viên cũng được “gắn nhãn” với thương hiệu chung của doanh nghiệp cũng như các thương hiệu sản phẩm mà họ đang nỗ lực gầy dựng từng ngày ở mọi nơi mọi lúc.
P6 (Process – Quy trình)
Gộp chung gồm quy trình hệ thống, hay tính chuyên nghiệp, tức process hay professionalism. Doanh nghiệp phát triển luôn đặt những quy trình quản trị (điển hình là ISO:9001) làm hệ thống quản trị làm nến tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc, giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò và phạm vi trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong một tập thể quản trị. Tuy nhiên sự vận dụng hệ thống quản trị chuẩn mực (theo ISO) ở một số doanh nghiệp có hàm lượng chất xám va hạm lượng dịch vụ cao hay mang nhiều tính sáng tạo xem ra không chứng minh được hiệu quả.
Marketing 7P giải thích hiện tượng này bằng một luận điểm rất cơ bản đó là xem tổ chức doanh nghiệp cũng là một sản phẩm trong đó người lao động thụ hưởng hai nhóm lợi ích (hay giá trị) là lý tính và cảm tính (rational và emotional). Nếu một doanh nghiệp có hệ thống quản trị (thể hiện qua sản phẩm đầu cuối mà doanh nghiệp tạo ra) thiên về lý tính hơn thì khả năng áp dụng các quy trình ISO (kinh điển) sẽ hiệu quả hơn; ngược lại nếu hệ thống quản trị doanh nghiệp thiên về sản xuất ra các sản phẩm cảm tính (dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, truyền thông…) thì khả năng áp dụng quy trình quản trị kinh điển cần phải kết hợp với các biện pháp kích thích sáng tạo và mở rộng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc (tức sản phẩm làm ra) một cách linh hoạt hơn thì nhân viên (người lao động trí tuệ) sẽ không cảm thấy bị gò bó và cảm nhận được đẳp cấp của nhà quản trị, từ đó mới thu hút họ là việc.
Nói cách khác một quy trình ISO kinh điển liệu có thể quản lý quy trình sáng tạo (sản xuất) ra một tác phẩm âm nhạc hay không? Đó là một trong những tình huống thử thách điển hình đối vớ các quy trình chuẩn hóa quản trị theo tư tưởng thuần lý tính mà các mô hình quản trị marketing ngày nay có thể khắc phục, trong đó “7P” là một điển hình.
- Cấp độ 3: Nhóm giải pháp sứ mệnh, tầm nhìn
P7 (Philosophy – Triết lý)
Ở cấp độ 3 (nấc 3), chúng ta tìm hiểu vai trò của tư tưởng, triết lý, văn hóa trong một tổ chức, hay cụ thể là trong một doanh nghiệp. Các giải pháp ở cấp độ này thể hiện bởi sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp, của thương hiệu; văn hóa, những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanh nghiệp, cũng như giữa thương hiệu ứng xử trước cộng đồng; tư tưởng, tầm nhìn và giá trị của tổ chức cũng cần phải được thông đạt một cách hiệu quả đến với toàn thể cá nhân trực thuộc (stake holder) và kể cả đối với cộng đồng trong đó dĩ nhiên là có khách hàng, người tiêu dùng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là của to àn xã hội.
Trong chiến lược phát triển bền vững, mô hình 7P càng ngày càng chứng minh hiệu quả của nó.
2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay cộng với xu hướng công nghệ hóa và thông tin hóa, việc nhận biết và phân biệt được đúng đối thủ cạnh tranh là một việc không hề dễ dàng. Nhóm chúng tôi thiết nghĩ việc phân chia rõ ràng ranh giới đâu là đối thủ cạnh tranh thương mại điện tử, đâu là đối thủ cạnh tranh truyền thống là không cần thiết. Chúng tôi xác định đây là dự án mang tình chất dài hạn và như tất cả đều biết trong dài hạn việc tất cả các doanh nghiệp phát triển mô hình thương mại điện tử là tuân theo quy luật khách quan. Do đó, nhóm chúng tôi xin xác định hai đối thủ cạnh tranh của “Autorenting.com” được đánh giá là “đáng gờm” nhất là:
- http://www.xehanoi.vn/ – website của Công ty CP xe HCM
- http://www.thuexe.net.vn/ – website của Thành Hưng Group chuyên về cho thuê xe ô tô
Để tiến hành phân tích và có được đánh giá này, chúng tôi xem xét trên những tiêu chí sau:
- Web traffic
- Performance
- Content
- Access speed
- Target customer
- Service quality
Trước hết, chúng tôi xin làm rõ một vấn đề là thị trường cho thuê xe ô tô chỉ mới ra đời trong khoảng 5 năm gần đây với số lượng ít ỏi những doanh nghiệp có tên tuổi đã xây dựng được hình ảnh. Vì vậy, việc xếp hạng và đánh giá website chưa thật sự là đầy đủ vì thương mại điện tử đối với ngành dịch vụ này còn quá mới mẻ. Do đó, chắc chắn chúng ta sẽ không ngạc nhiên khi những đối thủ được chúng tôi xác định không có được những chỉ số cao trong các tiêu chỉ đề ra. Chúng tôi sẽ tập trung vào so sánh 4 tiêu chí: Content; Reliability, Target customer và Service Quality
Thuexe.net.vn | Xehanoi.vn | |
Web Traffic | Khá phổ biến.
Alexa Traffic Rank: 2,587,664. Traffic Rank in VN: 20,478 |
Chưa được phổ biến.
Alexa Traffic Rank: 20,432,865. Traffic Rank in VN: N/I |
Performance
|
Sống động, chuyên nghiệp, giao diện dễ sử dụng. Thanh công cụ tìm kiếm rất hữu ích. | Gaio diện không cầu kỳ, đơn giản, rõ ràng nhưng hơi sơ sài |
Content
|
Rất phong phú và đa dạng. Hình ảnh minh họa nêu bật lên được nội dung cần truyền tải. Thông tin về các giá cả rõ rang. | Nội dung vừa đủ đôi lúc hơi thiếu sót. Hình ảnh thực tế và sinh động. |
Access speed
|
0.968 giây | 0.617 giây |
Target customer
|
Nhắm đến tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội có nhu cầu và khả năng đủ trang trải chi phí khá cao. | Nhắm đến tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội có nhu cầu và khả năng đủ trang trải chi phí trung bình và cao. |
Service quality *
|
Chất lượng dịch vụ khá tốt cộng với giá cả phải chăng tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Xe tương đối mới và trang bị đầy đủ. Chính sách ký gửi và đặt cọc hợp lý. | Chất lượng dịch vụ trên mức trung bình. Vì ở Hà Nội nên nhóm chúng tôi chưa tận mắt xem xét được xe nhưng chính sách ký gửi và đặt cọc rất hợp lý. |
* Service quality được nhóm chúng tôi trải nghiệm bằng cách liên hệ đặt xe trực tiếp và cảm nhận.
Bên cạnh hai website của hai doanh nghiệp trên còn rất nhiều doanh nghiệp hiện cũng đang kinh doanh dịch vụ cho thuê ô tô nhưng quy mô nhỏ, mẫu mã các loại xe không đa dạng, chủ yếu tập trung vào những mẫu xe thông dụng chuyên chở hành khách. Hơn nữa, khách hàng mục tiêu của họ không phải là giới có thu nhập cao và rất cao như dự án autorenting.com của chúng tôi nhắm đến. Chúng tôi luôn nhận thức được sức cạnh tranh từ tất cả các đối thủ dù nhỏ hay lớn nhưng trong trường hợp khách hàng mục tiêu là khác nhau nên chúng tôi đánh giá sức cạnh tranh của những doanh nghiệp như trên là không đáng kể.
2.4. Phân tích khách hàng mục tiêu
Các dịch vụ cho thuê xe của autorenting nhắm đến khách hàng mục tiêu là những khách hàng có khả năng và nhu cầu thuê xe hạng sang.
Trong khi việc sở hữu một chiếc ô tô riêng vẫn còn là “xa xỉ” với hầu hết mọi người thì nhu cầu dùng xe lại ngày càng tăng mạnh. Đi ký hợp đồng, tìm mua một mảnh đất, đưa đón người thân đi làm, đi công trình, hoặc một đêm đi hợp đêm ở Club cùng bạn bè hay cuối tuần cùng cả gia đình đi dã ngoại. Thay vì đi trên chiếc Taxi đến nơi cần đến thì thật tuyệt làm sao nếu chính chúng ta là chủ nhân của cái vô lăng, thoải mái lướt đừơng phố với tốc độ tùy thích, tận hưởng âm nhạc do chính chúng ta chọn lọc! Thật sành điệu phải không nào! Hơn nữa đối với nhiều người xe hơi là tài sản khá lớn, vì vậy khi quyết định mua một chiếc xe họ sẽ phải bỏ ra rất nhiều công sức. Để mua được một chiếc xe mới ưng ý, bạn sẽ phải tới khảo sát các đại lý cung cấp, và tốn khá nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nghiên cứu. Có thể nói đây là một quá trình tư duy, phân tích, so sánh và đòi hỏi sự kiên nhẫn để có được một quyết định đúng đắn.Quan trọng hơn cả,với các doanh nghiệp mới và nhỏ hay tư nhân việc mua xe là 1 bài toán khó? Vì khi mua xe việc sử dụng với mật độ chưa nhiều lắm, việc mua xe liệu có hiệu quả hay không? Vốn bỏ ra bao nhiêu và lấy lại vốn bao lâu? vvv…
Biết được những lý do như vậy nên công ty chúng tôi nhắm đến thị trường khách hàng mục tiêu là những người có nhu cầu cần thuê xe và muốn thể hiện đẳng cấp của mình thông qua việc thuê những chiếc xe hạng sang phục vụ nhu cầu đi lại của bản thân.
Cuối tuần, thời gian quý báu và hạnh phúc nhất của mỗi gia đình, một chuyến đi dã ngoại ở ngoại thành, đi picnic ở các điểm sinh thái lân cận thành phố hoặc các địa điểm nghỉ mát thật lý tưởng. Chỉ cần thuê 1 xe Innova 7 chỗ – Loại xe du lịch sang trọng cho mỗi gia đình, sẽ thoải mái và làm xua đi cái oi bức, căng thẳng và bao nhiêu mệt nhọc của công việc.
Những doanh nghiệp hay chủ doanh nghiệp chưa có đủ tiền mua xe nhưng lại muốn có xe để xây dựng quan hệ tốt và giải quyết khâu “oai” với khách hàng hay đối tác. Đây là nguyện vọng chính đáng và chỉ đơn giản là cần xe trong những khi cần thiết như: gặp khách hàng lớn, ký hợp đồng, bàn chuyện làm ăn, đi quảng bá hình ảnh công ty….
Những người trẻ thành công trong cuộc sống hiện nay không còn hiếm. Việc họ muốn thể hiện sự thành công, sự sành điệu…và đơn giản là chiếc xe bạn đi sẽ nói lên tất cả. Có khi chỉ là buổi họp mặt bạn bè, đi chơi với hội bạn, hay chỉ là những buổi party nhỏ nhỏ thì việc đến với một chiếc xe sang trọng, sành điệu sẽ làm bạn thấy tự tin và thực sự nổi bật!
Dù có tiền nhưng khi nghĩ đến những quyết định hay thủ tục khi mua xe không phải đơn giản, mà có khi bạn chỉ phải sử dụng trong một số ngày, hay số dịp đặc biệt thì việc thuê chiếc xe hạng sang sẽ giúp thể hiện được đẳng cấp của bản thân mà lại giải quyết được bài toán mua xe.
2.5. Nội dung kế hoạch Marketing
2.5.1. Thị trường mục tiêu
Các dịch vụ cho thuê xe của Ô tô Chiếu Sáng Việt Namnhắm đến khách hàng mục tiêu là những khách hàng có khả năng và nhu cầu thuê xe hạng trung và hạng sang.
Trong khi việc sở hữu một chiếc ô tô riêng vẫn còn là “xa xỉ” với hầu hết mọi người thì nhu cầu dùng xe lại ngày càng tăng mạnh. Đi ký hợp đồng, tìm mua một mảnh đất, đưa đón người thân đi làm, đi công trình, hoặc một đêm đi hợp đêm ở Club cùng bạn bè hay cuối tuần cùng cả gia đình đi dã ngoại. Thay vì đi trên chiếc Taxi đến nơi cần đến thì thật tuyệt làm sao nếu chính chúng ta là chủ nhân của cái vô lăng, thoải mái lướt đừơng phố với tốc độ tùy thích, tận hưởng âm nhạc do chính chúng ta chọn lọc! Thật sành điệu phải không nào! Hơn nữa đối với nhiều người xe hơi là tài sản khá lớn, vì vậy khi quyết định mua một chiếc xe họ sẽ phải bỏ ra rất nhiều công sức. Để mua được một chiếc xe mới ưng ý, bạn sẽ phải tới khảo sát các đại lý cung cấp, và tốn khá nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nghiên cứu. Có thể nói đây là một quá trình tư duy, phân tích, so sánh và đòi hỏi sự kiên nhẫn để có được một quyết định đúng đắn. Quan trọng hơn cả,với các doanh nghiệp mới và nhỏ hay tư nhân việc mua xe là 1 bài toán khó? Vì khi mua xe việc sử dụng với mật độ chưa nhiều lắm, việc mua xe liệu có hiệu quả hay không? Vốn bỏ ra bao nhiêu và lấy lại vốn bao lâu? vvv…
Biết được những lý do như vậy nên Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam nhắm đến thị trường khách hàng mục tiêu là những người có nhu cầu cần thuê xe và muốn thể hiện đẳng cấp của mình thông qua việc thuê những chiếc xe hạng sang phục vụ nhu cầu đi lại của bản thân.
Cuối tuần, thời gian quý báu và hạnh phúc nhất của mỗi gia đình, một chuyến đi dã ngoại ở ngoại thành, đi picnic ở các điểm sinh thái lân cận thành phố hoặc các địa điểm nghỉ mát thật lý tưởng. Chỉ cần thuê 1 xe Innova 7 chỗ – Loại xe du lịch sang trọng cho mỗi gia đình, sẽ thoải mái và làm xua đi cái oi bức, căng thẳng và bao nhiêu mệt nhọc của công việc.
Những doanh nghiệp hay chủ doanh nghiệp chưa có đủ tiền mua xe nhưng lại muốn có xe để xây dựng quan hệ tốt và giải quyết khâu “oai” với khách hàng hay đối tác. Đây là nguyện vọng chính đáng và chỉ đơn giản là cần xe trong những khi cần thiết như: gặp khách hàng lớn, ký hợp đồng, bàn chuyện làm ăn, đi quảng bá hình ảnh công ty….
Những người trẻ thành công trong cuộc sống hiện nay không còn hiếm. Việc họ muốn thể hiện sự thành công, sự sành điệu…và đơn giản là chiếc xe bạn đi sẽ nói lên tất cả. Có khi chỉ là buổi họp mặt bạn bè, đi chơi với hội bạn, hay chỉ là những buổi party nhỏ nhỏ thì việc đến với một chiếc xe sang trọng, sành điệu sẽ làm bạn thấy tự tin và thực sự nổi bật!
Dù có tiền nhưng khi nghĩ đến những quyết định hay thủ tục khi mua xe không phải đơn giản, mà có khi bạn chỉ phải sử dụng trong một số ngày, hay số dịp đặc biệt thì việc thuê chiếc xe hạng sang sẽ giúp thể hiện được đẳng cấp của bản thân mà lại giải quyết được bài toán mua xe.
2.5.2. Định vị thị trường
- Sản phẩm chủ lực là các loại xe ô tô từ hạng trung đến hạng sang.
- Thị trường chủ yếu tập trung tại Tp.Hồ Chí Minh.
- Khách hàng chính là:
- Các công ty du lịch
- Khách hàng cá nhân: Đây là thị phần rất lớn với sự thống kê kết quả bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam công bố thì 9 tháng đầu năm 2018, lượng xe các chủng loại tiêu thụ bình quân là 8.300 chiếc/tháng. Chính điều này mang lại tính khả thi của chiến lược càng cao hơn.
2.5.3. Chiến lược sản phẩm
Ô tô Chiếu Sáng Việt Namcung cấp nhiều dòng xe thông dụng phù hợp với các mục đích sử dụng thông thường như : Honda Civic, Toyota Camry, Innova,……; dòng xe hạng sang: Rolls Royce Apparition – Phong cách Limousine, Audi S8, Lamborghini, Ferrari…
Các sản phẩm của công ty nhằm vào hai mục tiêu chiến lược là:
– Chiến lược sản phẩm mũi nhọn: Sản phẩm chủ đạo của công ty là ô tô hạng sang. Sản phẩm ô tô hạng sang ngày càng được sự quan tâm của khách hàng do nhu cầu sống ngày càng nâng cao.
– Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường. Công ty đã đưa nhiều dòng sản phẩm xe khác nhau đưa vào thị trường, những loại sản phẩm này mang lại một nguồn doanh thu rất lớn cho công ty.
2.5.4. Chiến lược giá
Với ưu thế về giá cả rẻ, chất lượng sản phẩm tốt, công ty sẽ là một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất cho thuê xe ô tô tự lái. Công ty thực hiện chính sách giá phân biệt với mỗi chủng loại hàng hóa, công ty đều có giá cả riêng biệt.
Bảng 2.1: Bảng giá thuê xe 2018 (Gói 10 ngày)
Bảng giá thuê xe 2018 (Gói 10 ngày) | ||
Mẫu xe | TP HCM | Hà Nội |
Xe Kia Morning | 8,000,000 | 7,800,000 |
Xe Kia Cerato | 23,000,000 | 22,000,000 |
Thue xe Mazda 2 | 11,000,000 | 11,000,000 |
Thue xe Mazda 3 | 15,500,000 | 13,500,000 |
Thue xe Honda City | 12,000,000 | 11,000,000 |
Thue xe Toyota Vios | 11,300,000 | 10,400,000 |
Thue xe Toyota Altis | 20,400,000 | 19,400,000 |
Trong các hình thức cho thuê xe tự lái hiện nay thì các mẫu xe 4 chỗ được lựa chọn nhiều nhất bởi giá thuê xe tương đối phù hợp, không quá cao như những mẫu xe 7 chỗ và thường thì các dòng xe này đều là những mẫu xe đời mới. Giá thuê xe 4 chỗ thường giao động từ mức 500.000 đồng đến 800.000 đồng chô 1 ngày (hoặc tối đa 250km). Nếu bạn có nhu cầu thuê những dòng xe cao cấp thì giá thuê xe 4 chỗ có thể lên tới vài triệu đồng, ngay dưới đây là bảng giá thuê xe 4 chỗ tự lại tại TPHCM trong những ngày thường!
Bảng 2.2: Bảng giá thuê xe 4 chỗ tại TPHCM năm 2018
Bảng giá thuê xe 4 chỗ tại TPHCM năm 2018 | ||
Mẫu xe | Thuê xe 4 chỗ tại HCM | Thuê xe 4 chỗ tại HN |
Hyundai Grande i10 2015 | 600,000 | 550,000 |
Kia Morning Si 2016 | 600,000 | 550,000 |
Kia Rio 2016 (Sedan) | 600,000 | 550,000 |
Chevrolet Cruze 2016 | 700,000 | 660,000 |
Kia Cerato 2016 | 800,000 | 730,000 |
Mazda 2 2016 | 800,000 | 730,000 |
Mazda 3 2016 | 930,000 | 850,000 |
Honda City 2016 | 720,000 | 650,000 |
Toyota Vios 2015 | 600,000 | 570,000 |
Toyota Altis 2016 | 920,000 | 870,000 |
Hyundai i20 2016 | 730,000 | 650,000 |
Hyundai Sonata 2016 | 1,100,000 | 1,000,000 |
BMW 320i 2016 | 2,200,000 | 2,050,000 |
Mercedes C250 2015 | 2,200,000 | 2,200,000 |
Lưu ý: Bảng giá thuê xe 4 chỗ trên đây là giá trong ngày thường, với các dịp lễ tết giá thuê có thể tăng cao, ví dụ một chiếc Kia Morning bình thường có giá thuê 500.000 đồng/24h, tăng lên mức 8 triệu đồng 10 ngày. Đối với một số dòng sedan, ngày thường có thể dễ dàng thuê xe với giá 800.000 đồng/ngày thì hiện tại mức cho thuê cũng khoảng 15-17 triệu đồng/10 ngày, tức là đắt gấp đôi.
Bảng giá thuê xe 7 chỗ tại HCM năm 2018
Nếu như các dòng xe 4 chỗ được săn đón nhiều, bởi có giá thuê thấp hơn và phù hợp với mục đích sử dụng của một gia đình. Thì nhu cầu thuê xe 7 chỗ lại thấp hơn nhiều, bởi chi phí thuê cao hơn. Trong danh mục các dòng xe 7 chỗ thì loại xe máy dầu được ưa chuộng ở phân khúc xe cho thuê bởi tiết kiệm đáng kể nhiên liệu hơn xe chạy xăng. Ngay dưới đây là bảng giá thuê xe 7 chỗ tự lái TPHCM được Muasamxe tổng hợp mới nhất trong tháng 2/2018:
Bảng 2.3: Bảng giá thuê xe 7 chỗ tại TPHCM năm 2018
Bảng giá thuê xe 7 chỗ tại TPHCM năm 2018 | ||
Mẫu xe | Thuê xe 7 chỗ tại HCM | Thuê xe 7 chỗ tại HN |
Toyota Fortuner G 2016 | 960,000 | 930,000 |
Toyota Innova E 2012 | 750,000 | 700,000 |
Toyota Innova E 2015 | 830,000 | 780,000 |
Toyota Innova E 2017 | 920,000 | 870,000 |
Toyota Fortuner 2017 | 1,100,000 | 1,050,000 |
Ford Everest 2010 | 830,000 | 780,000 |
Toyota Innova G 2017 | 1,100,000 | 1,000,000 |
Kia Sorento 2017 | 1,090,000 | 1,000,000 |
Chevrolet Captiva 2017 | 1,100,000 | 1,000,000 |
Bảng giá thuê xe tự lái tính theo số Km
Với các hình thức thuê xe tự lái với hình thức tính phí theo ngày thì các đơn vị cho thuê xe thường tính giá cho thuê theo số lượng Km bạn sử dụng, bạn có thể lựa chọn giữa hình thức thuê xe tự lái theo các dòng xe, hoặc nếu bạn có thể ước tính được quãng đường di chuyển, bạn có thể trao đổi và thương lượng thuê xe theo số Km. Hình thức này phù hợp nếu bạn có một kế hoạch di chuyển cố định và rõ ràng, chi phí thuê xe theo KM
Bảng 2.4: Bảng giá thuê xe ô tô tự lái tính theo Km
Xem Thêm ==> Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ Thép tại công ty Thái Minh Hưng
Bảng giá thuê xe ô tô tự lái tính theo Km | ||
KM | Xe 4 chỗ | Xe 7 chỗ |
≤ 75 km | 800,000 | 900,000 |
75 – 100 km | 900,000 | 1,000,000 |
100 – 125 km | 1,000,000 | 1,100,000 |
125 – 150 km | 1,100,000 | 1,200,000 |
150 – 175 km | 1,200,000 | 1,300,000 |
175 – 200 km | 1,300,000 | 1,400,000 |
200 – 225 km | 1,400,000 | 1,500,000 |
225 – 250 km | 1,500,000 | 1,600,000 |
250 – 275 km | 1,600,000 | 1,700,000 |
275 – 300 km | 1,700,000 | 1,800,000 |
300 – 325 km | 1,800,000 | 1,900,000 |
Số tiền tính thêm khi vượt km dự kiến | ||
≥ 300 – 1.000km | 5,500 đ/km | 5.800 đ/km |
≥ 1.000 km | 5.000 đ/km | 5.500 đ/km |
Những lưu ý đặc biệt quan trọng khi thuê xe tự lái
Nếu như thuê xe của người quen thì có khi bạn chỉ cần đi người không đến thôi, Còn với các công ty thì bạn cần mang theo kha khá thứ, đó là: tiền ký quỹ, giấy tờ như hộ khẩu, CMND, bằng lái ô tô, xe máy và cà-vẹt để thế chấp làm tin. Công đoạn nhận xe có thể nói là phần quan trọng nhất của việc thuê xe tự lái. Các bạn nên cẩn thận và dành nhiều thời gian cho những công đoạn sau:
+ Đọc lại hợp đồng xem các điều khoản, quy định có chính xác hay không. Kiểm tra lại giấy tờ xe về thông tin và thời hạn (Đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm)
+ Kiểm tra tình trạng xe bên ngoài: Các điểm trầy xước ở nước sơn, mâm xe, kính và đèn; Tình trạng hoạt động của đèn trước/sau. Tình trạng lốp, tình trạng bánh dự phòng và bộ dụng cụ sửa chữa còn đầy đủ, nguyên vẹn hay không. Chỗ này mình thấy nhiều anh em rất hay quên, Kiểm tra nhanh khoang động cơ: nước làm mát, nước rửa kính, ắc-quy, Kiểm tra nhanh nội thất: ghế ngồi, các chi tiết nhựa, hệ thống giải trí,…
+ Ghi nhận số odo, mức xăng hiện tại của xe vào biên bản, Chụp ảnh tổng quan xe, chụp các chi tiết và vị trí đã hư hỏng hiện có, Đọc lại biên bản trước khi ký nhận, Lưu lại số điện thoại của chủ xe hoặc người phụ trách để liên lạc khi cần thiết
2.5.5. Chiến lược phân phối
Chính sách phân phối là các quyết định liên quan đến sự chuyển dịch của luồng hàng hoá vật chất và sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Hoạt động phân phối là một loạt các công việc bao gồm vận chuyển, lưu giữ hàng hoá và giao dịch với khách hàng. Chức năng phân phối của mỗi công ty đều được thực hiện thông qua hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là tất cả các tổ chức, đơn vị, bộ phận hoặc tất cả các bộ phận liên quan tới quá trình phân phối và giúp công ty tiêu thụ sản phẩm.
Mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty dựa vào hai kênh chính là:
– Kênh trực tiếp:
+ Bán hàng trực tiếp tại công ty.
+ Bán hàng thông qua sự đặt hàng của nhân viên trong công ty.
Đối với kênh bán hàng trực tiếp tuy không chiếm nhiều tổng doanh số nhưng đây cũng là một kênh bán hàng quan trọng của công ty, và thông qua kênh bán hàng trực tiếp công ty thể thu thập được những thông tin cần thiêt, và kịp thời có những điều chỉnh thích hợp. Thông qua kênh bán hàng trực tiếp công ty có thể sử dụng và trực tiếp đào tạo cho hệ thống nhân viên marketing cũng như tiếp thị .Và bán hàng trực tiếp cũng mang lại một nguồn thu đáng kể cho công ty.
Để duy trì và phát triển kênh bán hàng trực tiếp thì công ty luôn duy trì và nâng cao chất lượng cho đội ngũ tiếp thị của mình. Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp và mức thu nhập cao là nguyên nhân khiến cho đội ngũ tiếp thị của công ty luôn đạt được mục tiêu mà công ty đề ra.
Tất cả các chính sách đối với khách hàng và các dich vụ đi kèm đều được công ty áp dụng cho kênh phân phối trực tiếp này. Khách hàng được bảo hành sản phẩm tại xưởng lắp ráp của công ty, được hưởng các dịch vụ sau bán hàng…
– Kênh gián tiếp:
+ Bán hàng thông qua hệ thống đại lý của công ty.
+ Bán hàng thông qua Internet.
Tất cả các ngày lễ tết công ty đều có các chương trình chăm sóc đại lý như : gửi quà , gửi các món quà lưu niệm… Đặc biệt các đại lý được công ty hỗ trợ về nghiệp vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn do công ty đứng ra tổ chức
2.5.6. Chiến lược xúc tiến bán
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác xúc tiến bán hàng công ty đã có nhiều hình thức hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình ra thị trường: Quảng cáo, tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm hội thảo…
Ngoài ra công ty còn sử dụng các công cụ hỗ trợ khác như: Quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, bán hàng trực tiếp. Đây là các công cụ rất hưu hiện trong việc thực hiện chương trình truyền thông marketing.
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Dịch Vụ Thuê Xe Công Ty TNHH Chiếu Sáng được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149