Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH

Rate this post

Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH mẫu đề tài này được kham khảo từ bài khóa luận tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


Đề cương báo cáo thực tập: RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CTY TNHH

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp

  • 1.1.1 Rủi ro
  • 1.1.1.1 Khái niệm chung về rủi ro .
  • 1.1.1.2 Định nghĩa rủi ro tài chính và rủi ro chiến lược
  • 1.1.1.3 Các loại rủi ro tài chính
  • 1.1.2 Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp
  • 1.1.2.1 Rủi ro, quản trị rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư
  • 1.1.2.2 Rủi ro, năng lực tài chính và quyết định tài trợ
  • 1.1.2.3 Rủi ro và khánh kiệt tài chính

1.2 Quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp

  • 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro .
  • 1.2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản tri rủi ro
  • 1.2.2.1 Mục tiêu quản trị rủi ro
  • 1.2.2.2 Động cơ quản trị rủi ro
  • 1.2.2.3 Lợi ích quản trị rủi ro
  • 1.2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
  • 1.2.4 Chương trình quản trị rủi
  • 1.2.5 Các phương thức quản trị rủi
  • 1.2.6 Các công cụ, giải pháp phòng ngừa rủi ro

1.3 Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính ngành

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG

2.1 Tổng quan về ngành

  • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của ngành trong nền kinh tế.
  • 2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh

2.2 Thực trạng về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính .

  • 2.2.1 Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính.
  • 2.2.2 Thực trạng rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG

3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tài chính

  • 3.1.1 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro phù hợp
  • 3.1.2 Một số giải pháp xử lý và kiểm soát các rủi ro tài chính

3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tài chính

  • 3.2.1 Về phía doanh nghiệp
  • 3.2.2 Về phía Nhà nước.

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

 1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Rủi ro

1.1.1.1 Khái niệm chung về rủi ro .

Trong kinh tế học, có nhiều trường phái định nghĩa về rủi ro khác nhau như trường phái tiêu cực trong từ điển Oxford xem “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại …”. Theo trường phái trung hoà xem “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo luờng được” và theo cách nhìn của trường phái này, rủi ro luôn có tính hai mặt, rủi ro có thể gây ra tổn thất nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội nếu như chúng ta tích cực nghiên cứu để tiến hành quản trị rủi ro. Với tác giả, Rủi ro là thuật ngữ mô tả khả năng xảy ra sự kiện ngoài dự kiến gây ra những tổn thất dưới mọi hình thức. Trong chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhận dạng và đo lường khả năng xảy ra rủi ro đó để có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, có những Rủi ro mặc dù khả năng xảy ra hầu như không có nhưng khi xảy ra sẽ gây ra những tổn thất nghiêm trọng. Khủng hoảng nợ công tại châu Âu hiện nay là một minh
chứng sinh động nhất từ hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007-2009) mà bắt nguồn từ thị trường cho vay bất động sản ở Mỹ. Rủi ro từ hoạt động mua bán chứng khoán phái sinh trên tài sản cơ sở là các hợp đồng cho vay bất động sản dưới chuẩn đã được cảnh báo từ trước. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, khả năng xảy ra rủi ro là rất thấp nên vì mục tiêu lợi nhuận các tổ chức tài chính bất chấp tất cả. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )
Trong Luận văn này, tác giả chọn quan điểm xem rủi ro là khả năng xảy ra sự kiện ngoại ý tác động lên nguồn lực của doanh nghiệp gây ra những tổn thất hiện tại cũng như trong tương lai. Dễ nhận thấy nhất về rủi ro của doanh nghiệp là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại về tài chính như thu nhập hoặc vốn đầu tư. Rủi ro xảy ra khi có sự hiện diện của những tình huống không chắc chắn, mà nguyên nhân chủ yếu có thể là do lạm phát, do biến động lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình huống xảy ra, hoặc do quyết định đầu tư không thích hợp, hoặc cũng có thể do các yếu tố chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh thay đổi… Nếu chúng ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, chúng ta có thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức độ chắc chắn xảy ra với bên còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra.

1.1.1.2. Rủi ro kiệt giá tài chính và rủi ro tài chính:

– Rủi ro kiệt giá tài chính: là rủi ro liên quan đến sự thay đổi của những nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa, giá cổ phiếu.

– Rủi ro tài chính: là rủi ro liên quan đến dòng tiền, độ nhạy cảm của các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, giá cổ phiếu và những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính – sử dụng nguồn vốn vay trong kinh doanh, tác động đến thu nhập của doanh nghiệp hoặc làm chậm, mất khả năng thanh toán các khỏan nợ vay đến hạn.

“Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của mình”. (Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê năm 2005 [149-150]).

Xem Thêm ==>Dịch vụ viết chuyên đề thực tập , điểm cao 

1.1.1.3. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp: (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

a) Rủi ro lãi suất:

Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của doanh nghiệp, mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác nhau

b) Rủi ro tỷ giá:

Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể gánh chịu số lỗ do rủi ro về tỷ giá nghiêm trọng hay không.

c) Rủi ro biến động giá cả hàng hóa :

Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất lớn.
d) Rủi ro nguồn tín dụng:

Rủi ro nguồn tín dụng là tính không chắc chắn về khả năng huy động vốn tài trợ cho các kế hoạch kinh doanh đúng hạn, lãi suất hợp lý và quy mô phù hợp. Tiềm lực tài chính mỗi DN còn thể hiện ở khả năng mở rộng các kênh huy động vốn và nhân tố này ngày càng trở thành một trong những lợi thế quan trọng trong quá trình cạnh tranh. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )
e) Rủi ro dòng tiền:

Rủi ro dòng tiền ngày càng phổ biến trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Các luồng tiền vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp (dòng chi) diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời điểm nhất định có thể xảy ra, hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn lượng tiền ra khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về dòng tiền đã xẩy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh.

Do thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… phục vụ cho sản xuất kinh doanh có thể bị dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lương của công nhân và các khoản vay (nếu có) không được trả đúng hạn ảnh hưởng lớn tới uy tín của doanh nghiệp.

Sự mất cân đối dòng tiền được chia thành: mất cân đối tạm thời và mất cân đối dài hạn. Có thể nói, ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng xảy ra mất cân đối tạm thời do việc thu hồi các khoản nợ phải thu không đúng kế hoạch; việc góp vốn không được thực hiện đúng cam kết… Mất cân đối tạm thời về dòng tiền có thể khắc phục được bằng nhiều biện pháp và hậu quả thường không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do những nguyên nhân quan trọng như: phần định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp quá lớn; vốn lưu động tự có quá ít; nợ khó đòi tăng lên; doanh thu chưa bù đắp đủ các khoản chi phí thường xuyên, v.v… Khi lạm phát xảy ra trong nền kinh tế, do tác động dây chuyền giữa các doanh nghiệp, số nợ phải thu, đặc biệt là nợ phải thu khó đòi tăng lên, mất cân đối tạm thời rất dễ chuyển thành mất cân đối dài hạn. Mất cân đối dài hạn về dòng tiền có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cần phát huy, sử dụng năng lực của chính mình để đề phòng và chuẩn bị cho sự biến động của thị trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại.

Mục tiêu của quản trị rủi ro là nhận diện toàn bộ những rủi ro, xác lập mức rủi ro DN có thể chấp nhận đồng thời phải ý thức được rủi ro với kiến thức đầy đủ để có thể đo lường và giúp giảm nhẹ tổn thất. Quản trị rủi ro có nghĩa là tất cả các chi tiết rủi ro phải vận hành trong phạm vi được chấp nhận, giới hạn và quản lý.

Nghiên cứu bản chất của quản trị rủi ro tài chính, NCS đưa ra quản điểm về quản trị rủi ro tài chính như sau: Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập một quy trình nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tài chính cũng như tác động của rủi ro đó tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Những yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro tài chính:

Một là, Quy trình quản trị được xây dựng cần gắn với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Hai là, Hoạt động quản trị rủi ro không tách rời với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp

Ba là, Hoạt động quản trị rủi ro cần tập trung vào những rủi ro trọng yếu đối với doanh nghiệp. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Bốn là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính góp phần tăng cường sự hiểu biết về các cơ hội, khó khăn mang lại có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp

Năm là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần gia tăng khả năng đạt được mục tiêu đề ra, giảm thiểu khả năng không chắc chắn tới việc thực hiện mục tiêu.

Sáu là, Quản trị rủi ro cần năng động đáp ứng được thay đổi

Bảy là, Quy trình quản trị rủi ro tài chính cần tương thích với những thay đổi, cải tiến liên tục của tổ chức.

1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tài chính:

Quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu là đưa ra những thông tin dựa trên những bằng chứng và phân tích để ra quyết định đúng đắn về cách thức xử lý những rủi ro cụ thể và cách thức lựa chọn những phương án khác nhau. Theo đó hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp thực hiện các nội dung cơ bản sau:

– Nhận diện rủi ro

– Đo lường và đánh giá rủi ro

– Xử lý rủi ro

Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro tài chính không phải là làm triệt tiêu hay loại bỏ hoàn toàn những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải mà là đưa rủi ro của doanh nghiệp về mức chấp nhận được tức giá trị tổn thất nằm trong ngưỡng chấp nhận được hay mức độ tổn thất do rủi ro gây ra là thấp nhất trên mức chi phí chấp nhận được.

Nội dung cụ thể các bước trong quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp như sau:

1.2.2.1 Nhận diện rủi ro

Để nhận diện được rủi ro doanh nghiệp làm tiền đề cho hoạt động đo lường, đánh giá cũng như xử lý rủi ro điều quan trọng cần nhận diện được bối cảnh, môi trường hoạt động của doanh nghiệp, những yếu tố có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.

Thiết lập bối cảnh và mục tiêu:

Thiết lập bối cảnh là bước đi ban đầu của công tác quản trị rủi ro, theo đó sẽ thu thập các thông tin cơ bản cho quá trình quản trị, lập ra các tiêu chí và phạm vi cho quá trình quản trị rủi ro. Thông tin được thu thập từ cả bên ngoài và các thông tin nội bộ của doanh nghiệp. Cụ thể:

+ Những thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô, thông tin về ngành kinh doanh, các yếu tố của môi trường kinh doanh (như lãi suất, tỷ giá, lương cơ bản, lạm phát …)

+ Các thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành, tình hình cạnh tranh trong ngành, xu hướng phát triển của ngành… (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

+ Các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ghi nhận chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, nắm bắt lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (lợi thế này đến từ năng lực cốt lõi nào: nhân lực, công nghệ, tính khác biệt của sản phẩm …)

Các thông tin này được thu thập làm tiền  đề để đánh giá bối cảnh của doanh nghiệp, xác định được các yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp chính, khách hàng chính của doanh nghiệp.

            Như đã đề cập, việc quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu đảm bảo rằng hoạt động của doanh nghiệp ít chịu biến động do tác động của các biến cố rủi ro, hay nói cách khác hoạt động kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề ra bất chấp những tác động của các biến cố rủi ro. Do vậy, một nội dung quan trọng trong bước đầu của quản trị rủi ro tài chính là thu thập các thông tin về mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, đây là tiền đề, là cơ sở cho các quyết định quản trị đưa ra.

            Thông tin về mục tiêu kinh doanh có thể là những con số cụ thể về doanh thu, thị phần, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, có thể là việc theo đuổi một chiến lược kinh doanh. Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần thu thập hồ sơ về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.

            Như vậy, kết thúc bước 1 người làm công tác quản trị rủi ro tài chính cần nắm bắt và lưu giữ được hồ sơ về bốn nhóm thông tin cơ bản:

Một là, nhóm thông tin về bối cảnh kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp

Hai là, nhóm thông tin về chiến lược và mục tiêu kinh doanh

Ba là, nhóm thông tin về các bên liên quan

Bốn là, nhóm thông tin về các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp

Nhận diện rủi ro

Trên cơ sở những thông tin thu thập được trong hoạt động thiết lập bối cảnh và mục tiêu, làm tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro của doanh nghiệp.

Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, thừa nhận và ghi lại các rủi ro tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm việc nhận biết các nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, các sự kiện, các tình huống có thể tác động tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Về mặt nguyên lý các phương pháp nhận diện rủi ro có thể sử dụng như: nhóm các phương pháp dựa trên bằng chứng, nhóm các phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia và nhóm các phương pháp sử dụng suy luận quy nạp.

Tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro chính là là dữ liệu thu thập được tại bước 1 thiết lập bối cảnh và mục tiêu, trên cơ sở những dữ liệu này sẽ được sử dụng để phân tích các yếu tố bên trong của công ty (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức), các yếu tố bên ngoài công ty (môi trường vĩ mô, kinh tế, chính trị, xã hội…) thực chất là phân tích SWOT va phân tích STEEP.

Trên cơ sở hiểu rõ về những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, các phương pháp cụ thể đưa ra để nhận diện rủi ro tài chính tác động tới doanh nghiệp gồm:

– Phương pháp thiết lập bảng kê:

Phương pháp này dựa trên kết quả của phân tích SWOT và phân tích STEEP chỉ ra những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi chuyên gia đánh giá tác động của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. (Phụ lục số 03: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phương pháp lập bảng kê)

– Phương pháp phát phiếu khảo sát: (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Mỗi phòng, ban chức năng chịu trách nhiệm về một mảng công việc mang tính đặc thù riêng, do vậy rủi ro xảy ra cho từng phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp là khác nhau. Mỗi phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp sẽ được phát phiếu gồm các bộ câu hỏi mô tả những rủi ro có thể xảy đến với phòng, ban, bộ phận của mình. Các câu trả lời theo bảng hỏi sẽ được tập hợp thành bảng tổng hợp những rủi ro phân theo địa điểm tác động của biến cố rủi ro. Kết quả khảo sát dựa vào kinh nghiệm tác nghiệp của từng phòng, ban, bộ phận trong quá khứ, cũng như những đánh giá, chủ động nhận diện rủi ro của các bộ phận. (Phụ lục số 04: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phiếu khảo sát)

– Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:

Tham khảo ý kiến chuyên gia là phương pháp phố biến trong nhận diện rủi ro tài chính với doanh nghiệp. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến có thể là những chuyên gia đến từ chính doanh nghiệp có thể là lãnh đạo doanh nghiệp, phụ trách một bộ phận trong doanh nghiệp, thậm chí là chuyên viên; cũng có thể tham vấn ý kiến của các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp, có thể là những công ty tư vấn chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro một cách bài bản hơn, hoặc chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần tham vấn.

Các ý kiến sau khi được tham vấn sẽ được tổng hợp lại và đánh giá để đưa ra báo cáo nhận diện rủi ro với doanh nghiệp. (Phụ lục 05: Mô tả nhận diện rủi ro bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia)

– Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:

Theo phương pháp này, rủi ro sẽ được nhận diên thông qua việc phân tích kỹ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận diện những nhân tố tác động tới quy mô tài sản, nguồn vốn hay kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phép nhà quản trị nhìn nhận, đánh giá, lượng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, mọi sự thay đổi trong tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận hay các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên doanh thu đều là kết quả của sự tác động của các hoạt động bên trọng và bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận diện những thay đổi đó do nguyên nhân nào gây ra, cũng như đánh giá khả năng xảy ra của nguyên nhân đó trong thời gian tới đối với hoạt động của doanh nghiệp là mục tiêu của phương pháp này. Tất nhiên, số liệu sử dụng của phương pháp này là sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, những số liệu quá khứ, do vậy những biến cố gây ra rủi ro tài chính được chỉ ra là những rủi ro trong quá khứ.

Trên cơ sở các phương pháp nhận diện rủi ro, bước tiếp theo của quá trình nhận diện rủi ro tài chính là tổng hợp tất cả những rủi ro tài chính đã được chỉ ra theo các phương pháp.

Công tác nhận diện rủi ro tài chính cần chú ý một số vấn đề sau:

+ Doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

+ Các rủi ro tài chính phát hiện, liệt kê trong bảng kê cần có sự đánh giá, điều chỉnh qua mỗi năm cho phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường trong và ngoài doanh nghiệp.

+ Nhận diện rủi ro là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch triển khai mang tính định kỳ.

  • Đo lường và đánh giá rủi ro

<1>Đo lường rủi ro:

Một biến cố rủi ro xảy ra được đo lường đặc trương bởi 2 yếu tố là khả năng xảy ra biến cố rủi ro đó và mức độ tác động của biến cố rủi ro đó tới mục tiêu. Do vậy, để đo lường rủi ro ta lần lượt xác định từng yếu tố của rủi ro.

Xem Thêm ==> Kho tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 

Xác định khả năng xảy ra rủi ro:

Để đo lường khả năng xảy ra hay xác suất xuất hiện rủi ro có ba cách tiếp cận chung thường được sử dụng là:

– Sử dụng dữ liệu lịch sử liên quan để nhận biết các sự kiện hoặc tình huống đã xảy ra trong quá khứ và từ đó ngoại suy ra xác suất xuất hiện của chúng trong tương lai. Phương pháp này khá phù hợp khi các biến cố rủi ro xảy đến với xác suất cao, có tính chất lặp lại, tuy nhiên nếu trước đó tần suất xảy ra thấp hoặc chưa từng xảy ra thì mọi ước lượng về xác suất sẽ không chính xác hoặc không đủ cơ sở để ngoại suy.

– Dự báo xác suất bằng các kỹ thuật dự đoán như phân tích cây lỗi hoặc phân tích cây sự kiện. Khi dữ liệu quá khứ không sẵn có hoặc không đầy đủ, khi đó cần suy ra xác suất bằng cách phân tích hệ thống để suy ngược xác suất của biến cố rủi ro. Theo phương pháp này, chuỗi các sự kiện được đưa ra từ sự kiện ban đầu theo xác suất và tần số xuất hiện, sự kết hợp các sự kiện khác nhau dẫn tới dài kết quả từ sự kiện ban đầu, từ đó cho phép ước lượng xác suất rủi ro từ sự kiện mong muốn. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

– Sử dụng ý kiến chuyên gia để tham vấn xác suất xảy ra của biến cố. Đánh giá của chuyên gia cần được dựa trên những thông tin sẵn có liên quan bao gồm thông tin trong quá khứ, hệ thống cụ thể, tổ chức cụ thể… đảm bảo tính hợp lý của xác suất đưa ra.

Trên cơ sở xác suất xuất hiện các rủi ro tài chính, doanh nghiệp có thể xếp hạng khả năng xảy ra rủi ro với doanh nghiệp thành nhiều hạng khác nhau.

Doanh nghiệp tùy theo tình hình và mức độ tin cậy của dữ liệu, phương pháp đánh giá, ước tính xác suất có thể đưa ra nhiều mức xếp hạng hơn. Khả năng xảy ra rủi ro có thể được đo lường bằng tần suất xuất hiện theo tháng hoặc theo năm, tùy theo đánh giá của doanh nghiệp. (Phụ lục số06: Mô tả giả định xếp hạng khả năng xảy ra rủi ro tài chính với doanh nghiệp)

Đo lường mức độ tác động của rủi ro

Tác động của rủi ro có thể được đo lường bởi số tuyệt đối, số tương đối (tỷ lệ %), từ lượng hóa tác động của rủi ro, bước tiếp theo cần phân tích mức độ tác động của rủi ro để phân nhóm đánh giá. Có nhiều mức đánh giá khác nhau, doanh nghiệp tùy theo mức độ chi tiết, khả năng thu thập thông tin và xử lý thông tin có thể chia thành nhiều hay ít nhóm. Đơn cử có thể chia thành 5 mức tác động:

+ Không đáng kể

+ Ít xảy ra

+ Trung bình

+ Lớn

+ Nghiêm trọng

Mỗi mức tác động tương ứng với một phổ giá trị của tác động của biến cố rủi ro. Tác động của biến cố rủi ro có thể đo lường định lượng nhưng cũng có thể sử dụng những đánh giá định tính để xếp mức độ tác động.

Trên cơ sở đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tác động khi biến cố rủi ro xảy ra, bước tiếp theo là kết hợp hai thành tố của biến cố rủi ro để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro. (Phụ lục số 07: Giả định phân nhóm mức độ tác động của rủi ro tài chính)

Đo lường ảnh hưởng của rủi ro

Để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp, một ma trận dạng 5*5 sử dụng để đánh giá giá trị ngẫu nhiên xảy ra của biến cố.

Bảng 1.9: Đo lường ảnh hưởng của rủi ro

KHẢ NĂNG XẢY RA ẢNH HƯỞNG
Không đáng kể (1) Ít xảy ra

(2)

Trung bình

(3)

Lớn

(4)

Nghiêm trọng

(5)

Chắc chắn xảy ra (1) Đáng kể Đáng kể Cao Cao Cao
Có nhiều khả năng xảy ra (2) Trung bình Đáng kể Đáng kể Cao Cao
Có thể (3) Thấp Trung bình Đáng kể Cao Cao
Có ít khả năng (4) Thấp Thấp Trung bình Đáng kể Cao
Hiếm khi (5) Thấp Thâp Trung bình Đáng kể Cao

Chú thích: Mô tả kết hợp đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.

Các đánh giá đưa ra có thể hiểu:

+ Thấp: Ảnh hưởng rất nhỏ có thể điều chỉnh bình thường

+ Trung bình: Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để điều chỉnh

+ Đáng kể: Nhiều chỉ tiêu không đạt cần tập trung nguồn lực để khắc phục

+ Cao: Tất cả các mục tiêu đều không đạt, cần phải tập trung mọi nguồn lực để khắc phục, hay sử dụng các biện pháp đặc biệt.

Với cả ba yếu tố chính của rủi ro là khả năng xảy ra rủi ro, mức độ tác động của rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro nhà quản trị thường phải tính phân phối xác suất. Có hai phương pháp được đưa ra để đo lường được các yếu tố rủi ro trên là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.

Phương pháp định tính: là phương pháp dựa trên những đánh giá của nhà quản trị, ý kiến tư vấn của các chuyên gia để từ đó xếp hạng các rủi ro cũng như ước lượng xác suất xảy ra của rủi ro.

Phương pháp định tính phù hợp những những rủi ro khó lượng hóa, rủi ro được nhận diện nhưng chưa có dữ liệu quá khứ phù hợp để đánh giá.

Ưu điểm chính của phương pháp định tính: (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

+ Đánh giá được các rủi ro khó lường

+ Nhanh chóng đưa ra kết quả đo lường rủi ro khi có sự thay đổi của môi trường kinh doanh làm thay đổi dữ liệu của phương pháp định lượng.

Hạn chế của phương pháp định tính:

+ Phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của nhà quản trị, các chuyên gia được lấy ý kiến

+ Kết quả đánh giá rất khác nhau giữa các ý kiến của các chuyên gia khác nhau.

Phương pháp định lượng: là phương pháp đo lường các yếu tố của rủi ro bằng cách sử dụng các mô hình toán để lượng hóa các yếu tố đó. Có nhiều mô hình định lượng được các nhà nghiên cứu đưa ra để lượng hóa các yếu tố của rủi ro trong thời gian qua như:

Nhóm các mô hình được xây dựng tính xác suất xảy ra tổn thất trên cơ sở dữ liệu quá khú về tổn thất của rủi ro tài chính. Trên cơ sở biến cố rủi ro tài chính đã xảy ra trong quá khứ và chuỗi số liệu quan sát đủ dài, một số mô hình đã được sử dụng để lượng hóa yếu tố rủi ro như:

+ Mô hình nhị thức (Binimial Model) được sử dụng để xác định phân phối xác suất khả năng xảy ra các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.

+ Phân phối Logarit chuẩn hay phân phối Pareto được sử dụng để tính phân phối mức độ tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.

…………

Nhóm các mô hình giả lập: được xây dựng để tích hợp cả những sự thay đổi của môi trường vào phân phối xác suất cần xác định: Mô hình Monte Carlo, Gamma …

Ngoài các mô hình trên, đo lường rủi ro  hiện nay nhà quản trị cũng sử dụng một số phương pháp như tính phương sai, độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời, hay một số mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp (Z – score), mô hình đánh giá tổn thất lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải khi thay đổi các điều yếu tố kinh tế Var…

Mô hình Z – score trong đánh giá rủi ro của doanh nghiệp:

Trong các mô hình trên mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp Z – score được thừa nhận và sửa dụng rỗng rãi. Mô hình Z-score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman xây dựng, mô hình này xác định ra một Hệ số nguy cơ phá sản sử dụng để đánh giá những khó khăn tài  chính của doanh nghiệp cũng như dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những ngưỡng đánh giá của mô hình.

Đối với những công ty đại chúng trong lĩnh vực sản xuất, chỉ số Z –score được đưa ra:

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,64*X4 + 0,999*X5

Trong đó:

X1: Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản { Cụ thể: (TSNH – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản}

X2: Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản

X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản

X4: Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ

X5: Doanh thu/ Tổng tài sản

Hệ số nguy cơ phá sản Z sau khi được tính toán từ số liệu của doanh nghiệp sẽ được so sánh với những mốc cụ thể:

Z > 2,99 : Doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp thuộc diện cảnh bảo, có nguy cơ phá sản

Z < 1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao.

 Ý nghĩa của các hệ số trong mô hình Z – score:

Hệ số X1 (VLĐ ròng/ Tổng tài sản): đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng ( tức TSNH > Nợ ngắn hạn) kho đó X 1 có trị số dương ngược lại nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng âm khi đó X1 sẽ âm làm giảm chỉ tiêu Z hay nói cách khác tăng nguy cơ thanh khoản, tăng khả năng phá sản của doanh nghiệp.

Hệ số X2 (Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản) : cho phép đánh giá khía cạnh nguồn huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu X2 càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao, tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn nội sinh, giảm thiểu rủi ro với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu X2 càng nhỏ, tức phần lớn nguồn vốn huy động vào kinh doanh đến từ nguồn vay và nợ khi đó trị số  của hệ số X2 càng nhỏ hay nói cách khác nguy cơ rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng cao. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Hệ số X3 (EBIT/Tổng tài sản): Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đưa vào kinh doanh, không tính đến nguồn huy động. Chỉ tiêu X3 trong Z-score cho thấy, doanh nghiệp càng làm ăn hiệu quả khi đó X3 càng lớn tác động tích cực vào chỉ tiêu Z – score, nguy cơ phá sản càng giảm.

Hệ số X4 (Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ phải trả): đánh giá khả năng chịu đựng của doanh nghiệp trước sự biến động giá trị của tài sản.

Hệ số X5 (Doanh thu/ Tổng tài sản): Phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nêu doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cao đồng nghĩa với việc vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng tối ưu, làm tiền đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, chỉ tiêu này được đưa vào làm căn cứ đánh giá Hệ số nguy cơ phá sản.

Chỉ số Z-score được tính toán dựa trên số liệu tài chính và cho phép đưa ra những cảnh báo về mức độ rủi ro, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chỉ số này được nhiều chủ thể quan tâm như ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, chủ sở hữu doanh nghiệp … dựa vào trị số của Z – score để nhận định về nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những quyết định phù hợp. Do vậy, bản thân doanh nghiệp cũng tính toán chỉ tiêu Z – score, nghiên cứu những cấu thành của chỉ tiêu này trên cơ sở đó có những điều chỉnh trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro, giảm nguy cơ phá sản, tăng trị số của chỉ tiêu, tăng uy tín của doanh nghiệp.

Xem Thêm ==> Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử vốn trong các doanh nghiệp.

Ưu điểm của phương pháp định lượng:

+ Đưa ra các số liệu đã được lượng hóa về những yếu tố của rủi ro

Hạn chế của phương pháp định lượng:

+ Các mô hình thường khá phức tạp đòi hỏi chuỗi số liệu đủ dài và có độ chính xác cao

+ Các mô hình thường được xây dựng trên cơ sở nhiều giả định

<2>Đánh giá rủi ro:

Trên cơ sở kết quả đo lường rủi ro, bước tiếp theo của quy trình là tiến hành đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro thông thường chia thành hai công đoạn: Đánh giá sơ bộ và đánh giá chuyên sâu.

Đánh giá sơ bộ: Mục tiêu loại bỏ những rủi ro không đáng kể hoặc ít quan trọng. Mục đích là để tập trung những nguồn lực vào những rủi ro quan trọng nhất. Theo đó, những rủi ro đã được nhận diện trong bước 1, và đo lường mức độ tác động sẽ được đưa ra phân tích sơ bộ. Đánh giá sơ bộ xác định một hoặc nhiều chuỗi hành động:

+ Quyết định xử lý các rủi ro mà không cần đánh giá thêm

+ Loại bỏ những rủi ro không quan trọng mà không cần đánh giá việc xử lý.

Những rủi ro còn lại sẽ đưa ra đánh giá chi tiết hơn.

Trong công đoạn đánh giá sơ bộ đặc biệt cần chú ý không loại bỏ những biến có rủi ro thấp nhưng xảy ra một cách thường xuyên và có tác động tổng hợp đáng kể tới tổng thể.

Đánh giá chi tiết rủi ro: Mục tiêu xắp xếp các rủi ro theo một trình tự ưu tiên về mức độ tác động, làm cơ sợ cho nhà quản trị có sự tập trung nguồn lực ưu tiên xử lý. Cụ thể:

+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định tính: theo đó dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị, với 2 biến số là khả năng xảy ra và mức độ tác động, nhà quản trị xắp xếp các rủi ro trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro.

Từ cơ sở bảng tổng hợp rủi ro, trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro. Nhà quản trị nhận diện và xắp xếp các rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp. (Phụ lục số 08: Mô tả xắp xếp rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp)

+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định lượng: Dựa trên những tham số đã xác định bao gồm khả năng xuất hiện rủi ro, mức độ tác động của rủi ro và đánh giá thêm thời điểm (khung thời gian) xuất hiện rủi ro để xác định lượng hóa giá trị rủi ro.

Giá trị rủi ro = Mức độ tác động * Khả năng xuất hiện rủi ro * Khung thời gian

Khung thời gian hay thời điểm xuất hiện rủi ro thông thường được đề xuất bởi 4 khả năng xảy ra:

+ Ngay lập tức: Rủi ro sẽ xảy đến gần như ngay tức khắc (trong vòng 1 tuần)

+ Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện tại thời điểm rất gần thời điểm phân tích (trong vòng 1 tháng)

+ Sắp xảy ra: Rủi ro xuất hiện trong tương lai gần (Trong vòng 1 quý)

+ Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được (trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn)

Với mỗi khả năng xảy ra, nhà quản trị gán một trọng số tương ứng làm cơ sở lượng hóa giá trị rủi ro.

Trên cơ sở giá trị rủi ro tính được, nhà quản trị lập bảng xắp xếp phân hạng giá trị rủi ro từ cao xuống thấp. Trên cơ sở đó lựa chọn các rủi ro cần ưu tiên đối phó. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

1.2.3.3 Xử lý rủi ro

Xử lý rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các quy trình, công cụ, kỹ thuật nhằm ngắn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra, đồng thời kiểm soát rủi ro theo kế hoạch quản lý rủi ro khi rủi ro xảy ra.

Dựa trên kết quả đo lường và đánh giá rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro của Ban lãnh đạo công ty, bộ phận quản trị  rủi ro đề xuất 4 nhóm chiến lược xử lý rủi ro, cụ thể:

– Tránh né rủi ro: Áp dụng khi phát hiện rủi ro quá lớn, không biện pháp kiểm soát nào khả thi có thể áp dụng. Trong trường hợp này buộc phải thay đổi mục tiêu kinh doanh, đầu tư thậm chí rời bỏ ngành nghề kinh doanh. Ví dụ, doanh nghiệp buộc phải chuyển hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác khi lĩnh vực dự kiến có các đối thủ cạnh tranh quá mạnh.

– Chuyển giao rủi ro: Là việc lựa chọn tổ chức khác chi trả cho những tổn thất do biến cố rủi ro gây ra nhưng phát sinh chi phí (các hợp đồng bảo hiểm…). Việc lựa chọn chuyển giao có thể chuyển giao toàn bộ hoặc chuyển giao một phần, trong trường hợp chuyển giao một phần những rủi ro giữ lại không chuyển giao đòi hỏi đơn vị phải có đủ năng lực tài chính để kiểm soát được và sẵn sàng bù đắp khi biến cố rủi ro xảy ra.

– Giảm nhẹ rủi ro: là việc tối thiểu hóa các ảnh hưởng của tổn thất.

Áp dụng các biện pháp cải tiến tác động điều chỉnh hoặc giảm khả năng xảy ra rủi ro hoặc giám mức độ tác động khi biến cố rủi ro xảy đến hoặc cả hai. Các giải pháp cải tiến, hoặc các biện pháp bổ sung cần đưa ra trên cơ sở xác định được nguyên nhân gây ra rủi ro. Chi phí liên quan đến cải tiến hoắc áp dụng bổ sung các biện pháp quản trị cần được cân nhắc so sánh, đánh giá với lợi ích đưa lại.

– Chấp nhận rủi ro: Rủi ro được chấp nhận và doanh nghiệp không áp dụng bất kỳ hành động nào để giảm thiểu nó trong trường hợp lợi ích tiểm năng được dự đoán là như mong đợi và khó khăn mang lại là thấp hoặc không có ảnh hưởng lớn.

Tất cả các biện pháp xử lý rủi ro cần có sự nhìn nhận và hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro,  mặc khác nguồn lực tài chính dự phòng cần được doanh nghiệp tính tới và chủ động trích lập là tiền đề cho việc chủ động áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro.

Các rủi ro sau khi được nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý cần tiếp tục được theo dõi, giám sát. Hoạt động giám sát rủi ro cần được làm một cách chủ động và liên tục để phản ánh những thay đổi của môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Rủi ro không kiểm soát có thể tự nó biến đổi do vậy, hoạt động giám sát cần diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Hoạt động này cung cấp cho nhà quản trị những đánh giá rủi ro theo cả định tính và định lượng, có thể xây dựng hệ thống tín hiệu cảnh báo sớm cho những nhóm rủi ro chính.

1.2.3. Hiệu quả quản trị rủi ro tài chính

 Đối với các doanh nghiệp lớn hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, có nhiều chủ sở hữu là các cổ đông, công ty quản trị rủi ro có hiệu quả với chi phí thấp hơn so với trường hợp nếu chính bản thân cổ đông thực hiện quản trị rủi ro thông qua điều chỉnh danh mục đầu tư cá nhân. “Các công ty quản trị rủi ro để giảm thuế, giảm chi phí phá sản, bởi vì các nhà quản trị quan tâm đến tài sản của riêng họ, để tránh đầu tư lệch lạc, để thực hiện vị thế đầu cơ khi có dịp, để kiếm được lợi nhuận kinh doanh chênh lệch hoặc để giảm rủi ro tín dụng và từ đó làm giảm chi phí đi vay”. (Nguồn: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 [547].

Đối với doanh nghiệp ngành điện thường do một vài cá nhân làm chủ sở hữu, không có sự khác biệt về chi phí giữa quản trị rủi ro của doanh nghiệp và cá nhân chủ sở hữu, quản trị rủi ro có thể mang lại một số lợi ích sau:

– Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các lợi thế về khấu trừ thuế khi đầu tư tài sản mới, các khoản lỗ chuyển sang…cũng như phát huy tối đa lá chắn thuế để gia tăng giá trị doanh nghiệp.

– Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp ngành điện tránh rơi vào tình trạng phá sản, tiết kiệm chi phí phá sản.

– Quản trị rủi ro bảo đảm cho doanh nghiệp điện có được trạng thái an toàn, tăng sự tự tin, tập trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tư đúng đắn, tránh đầu tư lệch lạc. Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận.

– Một doanh nghiệp điện có chương trình quản trị rủi ro có hiệu quả sẽ hoạt động ổn định, được các đối tác và các tổ chức tài trợ vốn tin cậy, giảm rủi ro tín dụng, từ đó làm giảm chi phí đi vay.

– Quản trị rủi ro có hiệu quả giúp doanh nghiệp điện tránh được trường hợp bị sa vào tranh chấp, kiện tụng; giảm thiểu khả năng vi phạm pháp luật trong kinh doanh.

– Hiện nay, với mức độ phát triển nhanh của thị trường chứng khoán, quản trị rủi ro mang tính chuyên nghiệp làm gia tăng giá trị thương hiệu, củng cố niềm tin của nhà đầu tư tạo ra lợi thế về giá cổ phiếu trên thị trường, tăng tính thanh khoản – một trong những yêu cầu bức thiết nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Các công cụ phòng ngừa rủi ro:

 Trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, thế giới ngày càng trở nên “phẳng hơn”, sự lưu thông và dịch chuyển các nguồn tài chính cũng như các loại hàng hóa nhanh chóng và dễ dàng hơn, nhưng chính vì thế mà sự bất ổn cũng cao hơn, rủi ro cũng nhiều hơn và ngày càng trở nên khó dự báo hơn. Trước tình hình đó, thị trường xuất hiện nhu cầu về các phương thức quản trị rủi ro một cách năng động và chủ động hơn. Đó là nguyên nhân ra đời của các công cụ phòng ngừa rủi ro. Các công cụ này cho phép các doanh nghiệp có thể chuyển giao trực tiếp các rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó. Tùy theo đặc điểm ngành nghề hoạt động của mình, các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ quản trị rủi ro khác nhau mục tiêu khác nhau, nhưng chủ yếu là để quản trị các rủi ro liên quan đến độ bất ổn của lãi suất, của giá cả hàng hóa và của tỷ giá. Các công cụ quản trị rủi ro phổ biến trên thị trường hiện nay bao gồm:

– Hợp đồng kỳ hạn (forwards): là loại công cụ quản trị rủi ro ra đời sớm nhất, đơn giản nhất trong các sản phẩm phái sinh, xuất phát từ nhu cầu quản trị rủi ro những bất ổn liên quan đến giá cả hàng hóa. Đây là loại hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay.

– Hợp đồng giao sau (future): cũng là một loại công cụ quản trị rủi ro do bất ổn về giá cả hàng hóa, là hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán để mua hoặc bán tài sản vào một ngày tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Hợp đồng giao sau là sự phát triển của hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc điểm giống hợp đồng kỳ hạn, nhưng loại hợp đồng này được giao dịch trên thị trường có tổ chức, gọi là sàn giao dịch giao sau.

– Quyền chọn (options): dùng công cụ này để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, giá cổ phiếu trong tương lai. Thực chất Otions là hợp đồng giữa người mua và người bán, trong đó cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một quỳên chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm là mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như các loại ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngoài ra, bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản công ty. Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nhưng quyền chọn không bắt buộc phải thực hiện giao dịch còn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai bên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định nếu giá tri của nó thay đổi.

– Quyền chọn trên hợp đồng giao sau là một kết hợp của thị trường giao sau và thị trường quyền chọn. Quyền chọn trên thị trường giao sau cho người mua quyền được mua hoặc bán một hợp đồng giao sau vào một ngày trong tương lai với giá cố định vào ngày hôm nay

– Hoán đổi (swaps): sử dụng công cụ này nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi suất hoặc cả hai. Hoán đổi là Hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, một giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Ví dụ, một bên đối tác đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư, nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền mà mình đang thị hưởng. Bên đối tác này sẽ liên lạc với một dealer hoán đổi, thường là một công ty hoạt động trên OTC, và họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao dịch. Tuỳ thuộc vào lãi suất hay giá sau đó thay đổi như thế nào mà một bên sẽ thu được lợi nhuận hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia. Có 4 loại hoán đôỉ là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán và hoán đổi hàng hoá. Cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng kỳ hạn. Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn. Trong thị trường tài chính, các sản phẩm phái sinh là hàng hoá được giao dịch, bản thân các sản phẩm này cũng mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ cho người mua và bán (với ý nghĩa là nhà đầu cơ). Bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh, doanh nghiệp có thể chuyển rủi ro mà họ không mong muốn cho các đối tác khác. Hiện nay, tuy còn đơn sơ nhưng thị trường Việt Nam cũng đã triển khai một vài công cụ cho các doanh nghiệp có thể phòng ngừa rủi ro cho mình như: các Option tiền tệ, hoán đổi (Swaps) Tuy các sản phẩm phái sinh là những công cụ quản trị rủi ro hiệu quả, nhưng do yêu cầu về quy mô hợp đồng giao dịch và chi phí bỏ ra, việc sử dụng các công cụ này để quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp ngành điện cũng rất hạn chế. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

1.2.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính

Doanh nghiệp hoạt động không thể tách rời khỏi môi trường kinh doanh, trong môi trường đó sự tương tác giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác với tần suất nhiều hay ít, phạm vi rộng hay hẹp, thời gian dài hay ngắn ngày càng phụ thuộc nhiều vào yếu tố niềm tin trong kinh doanh. Một trong những nhân tố làm gia tăng niềm tin của các chủ thể đối với hoạt động của doanh nghiệp đó chính là hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Sự biến động ngày càng nhanh chóng của các biến cố của môi trường kinh doanh đặt một thách thức không nhỏ đối với hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

* Các nhân tố bên ngoài:

(1) Môi trường chính trị

Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu được sự tác động của rủi ro hệ thống tới doanh nghiệp, ngược lại nếu môi trường chính trị bất ổn như xảy ra chiến tranh, việc thay đổi chế độ cầm quyền … thì ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây gián đoạn kinh doanh, sụt giảm lợi nhuận thậm chí có thể gây phá sản doanh nghiệp.

Môi trường chính trị ổn định cũng là tiền đề giúp doanh nghiệp có cơ sở thiết lập và triển khai các hoạt động quản trị rủi ro tài chính một cách hiệu quả dựa trên khả năng dự báo tốt hơn những biến động tới hoạt động của doanh nghiệp.

(2) Môi trường pháp lý

Mọi doanh nghiệp hoạt động điều chịu sự tác động của hệ thống luật pháp, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh và có quy định rõ ràng, chặt chẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc tuân thủ và triển khai hoạt động kinh doanh. Ngược lại, nếu hệ thống luật pháp thiếu đồng bộ, chồng chéo, thiếu ổn định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ, điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với những quy định trong luật.

Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ không những giúp nhà nước thuận lợi trong việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác tính minh bạch trong hoạt động quản lý, trong công tác thanh tra, kiểm tra cũng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật.

(3) Môi trường kinh tế

Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế tới hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp ta nghiên cứu những biến số quan trọng của nền kinh tế như:

– Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông thông tin liên lạc, điện, nước…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.

– Tình trạng của nền kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.

– Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

– Lạm phát: khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.

– Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: như các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề đề tài chính của doanh nghiệp.

– Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thụ và tiêu thụ sản phẩm v.v.

– Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hoá các công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán v.v. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế – tài chính không chỉ xem xét ở phạm vi trong nước mà còn cần phải xem xét đánh giá môi trường kinh tế tài chính trong khu vực và trên thế giới. hiện nay, quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động lớn về kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng mau lẹ đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của một quốc gia.

* Các nhân tố bên trong:

(1) Năng lực và quyết định của nhà quản trị

Hoạt động quản trị rủi ro tài chính nói riêng, quản trị tài chính nói chung chịu sự tác động rất lớn bởi năng lực của nhà quản trị. Nhà quản trị có năng lực chuyên môn tốt sẽ nhìn nhận đúng mức về rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, đề ra được những chiến lược phù hợp, các giải pháp cần thiết để quản trị rủi ro tài chính, ngược lại nếu năng lực của nhà quản trị hạn chế thì ngay từ việc nhận diện rủi ro gặp phải, đánh giá chính xác mức độ tác động cũng như các giải pháp đưa ra không phù hợp sẽ tác động rất lớn tới chi phí bỏ ra, kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các quyết định tài chính được nhà quản trị đưa ra cũng cần đặt trong bối cảnh tính đến những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải, như một doanh nghiệp đang có hệ số nợ cao nên cân nhắc việc huy động vốn từ việc phát hành vốn chủ sở hữu hay vay nợ, việc vay nợ một mặt có thể gia tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ tuy nhiên khi có sự biến động của dòng tiền của dòng nghiệp thì rủi ro về mất khả năng thanh khoản sẽ tăng cao.

(2) Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh

Mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm khác nhau sự khác biệt này thể hiện ở một số khía cạnh như nhu cầu đầu tư tài sản cố định, vòng quay vốn, những rủi ro mang tính đặc thù riêng. Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩng vực xây dựng thông thường có tỷ trọng đầu tư vào tài sản cố định lớn, nhu cầu vốn kinh doanh lớn do vậy những doanh nghiệp này thường đa dạng hóa nguồn huy động, có xu hướng sử dụng nhiều nợ vay. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn thấp, vốn tập trung nhiều vào hàng tồn kho và nợ phải thu. Do vậy trong công tác quản trị đề ra có trọng tâm khác nhau.

(3) Chính sách tài chính của doanh nghiệp

Các chính sách tài chính của doanh nghiệp đặc biệt các chính sách tài chính chiến lược dài hạn như chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn hay chính sách phân phối lợi nhuận mà doanh nghiệp theo đuổi ảnh hưởng lớn tới rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Doanh nghiệp theo đuổi sự gia tăng quy mô kinh doanh bằng việc ưu thích sử dụng nợ vay với kỳ vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, tuy nhiên việc gia tăng vốn vay làm hệ số nợ tăng cao, nhu cầu dòng tiền chi trả gốc và lãi hàng năm tăng cao do vậy cũng đẩy rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng cao. Chỉ cần biến động của một biến cố trong môi trường kinh doanh làm mất cân đối dòng tiền của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng căng thẳng về tài chính, khó khăn trong cân đối dòng tiền. Ngược lại, nếu doanh nghiệp theo đuổi việc tăng trưởng bằng nguồn vốn nội sinh hay nguồn vốn chủ sở hữu áp lực dòng tiền trả gốc và lãi vay thấp tình ổn định trong hoạt động kinh doanh cao tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.

Chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng là một chính sách tài chính ảnh hưởng mạnh tới rủi ro tài chính của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư sang những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới sẽ mang tới rủi ro tài chính cao hơn việc mở rộng kinh doang những ngành nghề truyền thống. Việc tích hợp, phát triển hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị dựa trên sự liên kết trong chuỗi sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt cho doanh nghiệp, ngược lại chạy theo xu hướng của thị trường đầu tư vào những lĩnh vực phi sản xuất như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản trong thời gian phát triển nóng tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Đặt trong bối cảnh các mối quan hệ kinh tế biến động ngày càng phức tạp, không những chỉ các chủ thể trong một nền kinh tế, mà còn là sự tương tác giữa các chủ thể trong các nền kinh tế khác nhau. Đòi hỏi trong công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp ngày càng được quan tâm, triển khai một cách hiệu quả.

1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số công ty Việt Nam:

Với các công ty đa quốc gia thì sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp nhiều khi bắt nguồn từ chính hoạt động quản trị rủi ro và ứng phó với khủng hoảng.  Ông Richard Whittington, giáo sư quản lý tại trường Cranfield School of Management, cho rằng: “Hiện nay tình hình đối với các doanh nghiệp khó khăn hơn trước rất nhiều, các công ty trước đây thường có nhiều thời gian để nghĩ trước khi phản ứng thế nhưng nay họ phải phản ứng rất nhanh nhạy”. Với bề dày về kinh nghiệm quản trị rủi ro toàn cầu của mình, các công ty đa
quốc gia kinh doanh ngành vật tư nông nghiệp sử dụng các công cụ phái sinh trên thị trường toàn cầu để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, tiền tệ và dòng tiền. Syngenta Group và Bayer là hai Doanh nghiệp nước ngoài hàng đầu ở Việt Nam có đầy đủ bộ máy về quản trị rủi ro. Họ có bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro ở Việt Nam dưới sự điều hành của CFO từ Singapore. Các DN này sử dụng các công cụ như quyền chọn (Options) tiền tệ, hợp đồng Hoán đổi(Swaps) tiền tệ hoặc lãi suất để bảo vệ thu nhập và giảm thiểu chi phí lãi vay.

Với các DN Việt Nam, chủ yếu vài DN hàng đầu mới có bộ phận kiểm soát nội bộ kiêm quản trị rủi ro tổng thể. Các DN này với quy mô đủ lớn mới có thể sử dụng các công cụ phái sinh. Công cụ phòng ngừa thường sử dụng nhất là quyền chọn ngoại tệ mà chủ yếu là đồng dollar Mỹ để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, Hợp đồng Hoán đổi chỉ hai DN sử dụng và các tổ chức tham gia bán các sản phẩm phái sinh này là Ngân hàng Agribank, HSBC, BIDV, Standard Chartered Đại đa số các DN Việt Nam còn lại chưa có bộ phận chuyên trách kiểm toán nội bộ cũng như quản trị rủi ro toàn diện nên lời khuyên dành cho các DN này là hãy tìm cho mình những nhà tư vấn có chất lượng và hãy lưu ý hai cảnh báo sau:

+ Dù giáo sư Whittington cho rằng việc tìm kiếm lời khuyên từ bên ngoài mang lại nhiều giá trị, Brian Leach cảnh cáo rằng cách tiếp cận này có điểm bất lợi: “Người ta có thể đưa ra lời khuyên độc lập trong 1 năm đầu tiên hoặc hơn thế nữa thế nhưng sau đó còn được như vậy hay không lại là chuyện khác. Nếu chi phí thuê chuyên gia bên ngoài rẻ, có thể quên những lời họ nói đi. Nhưng nếu chi phí lớn, chất lượng lời khuyên sẽ tùy vào phí.” (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

+ Một khi bộ máy quản trị rủi ro đã tập hợp được các phương án tối ưu để xử lý những rủi ro khi xảy ra, nếu có một phương án mang lại sự nguy hiểm thì khả năng phương án này được thực thi là rất cao. Chúng ta đang nói tới Định luật Murphy: “Nếu trong kinh doanh nghiêm túc có cách làm nguy hiểm, người ta sẽ làm theo cách đó”. Cho đến nay, chúng ta đều thấy, dường như định luật Murphy chi phối mọi hoạt động của con người: trong nhiều phương án tối ưu phát triển một hoạt động nào đó, nếu trong đó có một phương

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG

2.1.1. Thông tin chung

Tên công ty : Công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương

Tên thương hiệu : PATEK

Trụ sở chính : 69/1A Trương Văn Hải, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. HCM

V.P Đại diện : 75/2/3A Trương Văn Hải, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. HCM

Điện thoại : (028) 3878 2992 Fax: (028) 3736 1163

Website : www.patek.com.vn

Công ty TNHH Kỹ thuật và Thiết bị Thái Bình Dương (PATEK) được thành lập từ tháng 05/2007, ban đầu PATEK chủ yếu tập trung nghiên cứu thị trường và sản phẩm, thông qua đó tạo dựng mối quan hệ để thâm nhập thị trường. Qua quá trình tái cơ cấu, củng cố kinh doanh từ năm 2009 đến nay, Công ty đã dần hoàn thiện hệ thống kinh doanh, phát triển đối tác và đã khẳng định được định hướng phát triển đột phá, sáng tạo nhằm mang đến cho khách hàng cơ hội tiếp cận những dịch vụ, sản phẩm với giá cả cạnh tranh và chất lượng đảm bảo trong lĩnh vực thiết bị thử nghiệm, đo lường điện, các thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa trong công nghiệp.

Mục tiêu của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương là phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của khu vực Đông Dương trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị phòng thí nghiệm điện, thiết bị đo lường, thử nghiệm điện với các dịch vụ chất lượng và uy tín.

Bên cạnh việc phát huy những lợi thế đối với dòng sản phẩm hiện có, Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương đã mở rộng mô hình tổ chức, hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước, đẩy mạnh thêm các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, cho thuê thiết bị, kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Xem Thêm ==> Vai trò của vốn đối với hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hiện nay 

2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi

2.1.2.1. Tầm nhìn:

Patek hướng đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp trực tuyến và trực tiếp hàng đầu ở thị trường Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh các thiết bị phòng thí nghiệm điện chính, thiết bị đo lường vào năm 2018 với doanh thu bình quân hàng năm ước đạt 7-10 triệu USD

2.1.2.2. Sứ mệnh (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi gắn liền với cập nhật công nghệ mới, Patek có sứ mệnh đóng góp vào chiến lược phát triển và hiện đại hoá công nghiệp Việt Nam thông qua:

– Cung cấp sản phẩm và dịch vụ hướng đến phát triển bền vững, bảo vệ môi trường cho các ngành công nghiệp năng lượng, tiết kiệm năng lượng, và tối ưu hệ thống.

– Tham gia vào việc phát triển con người và cộng đồng bằng hoạt động kinh doanh, liên kết đào tạo và nghiên cứu, chia sẻ kiến thức, cập nhật công nghệ, đóng góp và tham gia từ thiện xã hội hiệu quả.

2.1.2.3. Giá trị cốt lõi

Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương cam kết mang đến cho khách hàng thuộc lĩnh vực cơ điện, công nghiệp Việt Nam và khu vực một nguồn cung cấp thiết bị công nghệ cao đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng sản phẩm và dịch vụ với mức giá khách hàng cảm thấy hài lòng nhất. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và giá trị gia tăng cho các khoản đầu tư của Khách hàng, gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp

Patek duy trì sự hỗ trợ nhanh chóng, chu toàn nhất tới khách hàng thông qua đội ngũ và hệ thống kinh doanh chuyên nghiệp, chuẩn mực, trẻ trung và năng động tạo độ tin cậy cao của khách hàng khi hợp tác với Patek. Khi sử dụng thiết bị của Patek, Quý khách luôn an tâm: “không lãng phí”.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức

2.1.3.1. Chức năng

            Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh.

  • Phân phối các dòng sản phẩm của công ty: Thiết bị điện dân dụng, thiết bị điện công nghiệp, thiết bị nước
  • Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Công ty như bán cho đại lý, bán hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ.
  • Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng

Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng  kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng cùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.

2.1.3.2. Nhiệm vụ

            Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.

Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.

Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty.

            Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.

             Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty.

            Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.   

2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức hành chính

Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Nhận xét: Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Một số phòng ban tiêu biểu:

Giám đốc

  • Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước các sáng lập viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
  • Là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành các quy định của công ty.
  • Thay mặt công ty để ký kết hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo phương hướng và kế hoạch của công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản đó.
  • Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp công ty trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm.
  • Đảm bảo an toàn trật tự và toàn lao động trong toàn công ty cũng như việc đưa cán bộ công nhân viên đi phục vụ bên ngoài.
  • Giám đốc được quyền tuyển dụng hoặc cho việc người làm công không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh v.v.
  1. Phó giám đốc.
  • Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi giám đốc vắng mặt uỷ quyền cho phó giám đốc điều hành công việc, trực tiếp ký các chứng từ, hoá đơn liên quan đến các lĩnh vực được phân công sau khi giám đốc phê duyệt v.v.
  • Phó giám đốc 1: có trách nhiệm thường xuyên tham mưu, bàn bạc cho Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh… tạo điều kiện cho Giám đốc nắm bắt, điều chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch xuống các bộ phận.
  • Phó giám đốc 2: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác tổ chức nhân sự, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật… trong công ty. Phụ trách công tác đời sống của cán bộ công ty, quan hệ đối ngoại. Quản lý chế độ tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao động và chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ, chính sách của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng cán bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch cáon bộ, công nhân viên… Bố trí sắp xếp các vị trí công tác phù hợp với trình độ năng lực của người lao động.
  1. 3. Phòng Kế toán:
  • Tham mưu giúp Ban Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin giúp Ban Giám đốc đưa ra các quyết định và biện phát quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn.

4.Phòng kinh doanh:

  • Có chức năng quản lý, cung ứng vật tư trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường. Điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm.

5.Phòng marketing:

  • Các nhân viên Marketing có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin hàng ngày trên thị trường, xử lý chính xác và sắp xếp có trình tự để giúp công ty mở rộng thêm thị trường hiện tại, xây dựng các mối quan hệ với khách hàng và đảm bảo khách hàng tin tưởng vào công ty.
  1. Phòng kế hoạch: Là Phòng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên Ban giám đốc. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt
  2. Các cửa hàng kinh doanh của công ty
  • Đây là một bộ phận quan trọng của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Thiết Bị Thái Bình Dương tổ chức các chức năng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thiết bị điện nước. Và các mặt hàng khác mà công ty kinh doanh. Cửa hàng còn làm đại lý, nơi giới thiệu với khách hàng các sản phẩm, cửa hàng còn là nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho công ty.
  • Trách nhiệm và quyền hạn của cửa hàng trưởng.
  • Các cửa hàng trưởng do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm và có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày của cửa hàng.
  • Ngoài ra công ty còn có đội ngũ lãi xe chuyển. Các lái xe có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa đến nơi yêu cầu của khách hàng và của lãnh đạo và chịu trách nhiệm khi không làm tốt. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ THÁI BÌNH DƯƠNG

2.2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN

2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của ngành trong nền kinh tế.

Lịch sử hình thành và phát triển

* Giai đoạn 1954 – 1975: Từ chiến tranh đến thống nhất Đất nước

Ngay khi miền Bắc vừa được giải phóng, cán bộ công nhân viên ngành Điện cùng nhau vượt qua khó khăn, khẩn trương xây dựng các công trình nguồn và lưới điện mới, phục vụ tái thiết đất nước. Tuy nhiên, đây là thời kỳ đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc, các cơ sở điện lực là những mục tiêu trọng điểm và đã đương đầu với 1.634 trận đánh phá và chịu nhiều tổn thất. Trong giai đoạn này, Cơ quan quản lý nhà nước đầu tiên chuyên trách lĩnh vực điện là Cục Điện lực trực thuộc Bộ Công Thương đã được thành lập. 2 nhà máy nhiệt điện và thủy điện lớn nhất được xây dựng trong giai đoạn này là Uông Bí và Thác Bà góp phần quan trọng nâng tổng công suất nguồn điện toàn quốc đạt 1.326,3MW, tăng đến 42 lần so với vẻn vẹn 31,5MW vào tháng 10/1954.

*  Giai đoạn 1976 – 1994: Khôi phục và xây dựng nền tảng

Ngành Điện đã tập trung phát huy nội lực phát triển nguồn, lưới điện theo quy hoạch, từng bước đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước. Để thực hiện các tổng sơ đồ phát triển điện lực Chính phủ đã phê duyệt, ngành Điện khẩn trương xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại (440 MW), Nhà máy Thủy điện Hòa Bình (1.920 MW), tăng nguồn điện ở miền Bắc lên gần 5 lần, tạ bước ngoặt lớn về lượng và chất trong cung cấp điện ở miền Bắc. Ở phía Nam, Nhà máy Thủy điện Trị An (400 MW) đã nâng tổng công suất ở miền Nam lên 1.071,8 MW, đảm bảo nguồn điện cung cấp cho khu vực có mức tăng trưởng cao nhất trong cả nước.

Về lưới điện, hàng loạt các đường dây và trạm biến áp 220 kV như đường dây 220kV Thanh Hóa – Vinh, Vinh – Đồng Hới, đường dây 110kV Đồng Hới – Huế –  Đà Nẵng… cũng được khẩn trương xây dựng và vận hành. Đặc biệt, trong giai đoạn này, việc hoàn thành đường dây 500 kV Bắc – Nam với tổng chiều dài 1.487 km và 4 trạm biến áp 500 kV đã mở ra một thời kỳ mới cho hệ thống điện thống nhất trên toàn quốc. Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng khi mà hiệu quả khai thác nguồn điện được nâng cao, nhờ đó lực lượng cơ khí điện, lực lượng xây lắp điện, lực lượng tư vấn thiết kế,… cũng trưởng thành nhanh chóng.

*  Giai đoạn 1995 – 2002: Hoàn thiện và phát triển

Thời điểm điện năng được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lịch sử ngành điện ghi nhận dấu ấn ngày 27/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/NĐ-CP thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) là đơn vị điều hành toàn bộ công việc của ngành Điện. Ngành điện chính thức có bước ngoặt trong đổi mới, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Trong giai đoạn này, nhiều biện pháp huy động vốn trong và ngoài nước được đưa ra nhằm tăng cường xây dựng và đưa vào vận hành nhiều công trình trọng điểm như Nhà máy thủy điện Ialy (720 MW), Nhà máy thủy điện Hàm Thuận – Đa mi (475 MW), nâng cấp công suất Nhà máy nhiệt điện Phả Lại lên 1.000 MW,… Đặc biệt, việc hoàn thành xây dựng Trung tâm Điện lực Phú Mỹ đã đưa trên 2.000 MW vào vận hành và phát điện, nâng tổng công suất lắp đặt toàn hệ thống điện lên 9.868 MW, giảm áp lực cung ứng điện cho sự phát triển nhanh chóng của khu vực miền Nam. Mạng lưới truyền tải điện cũng được nâng cấp với hàng ngàn km đường dây và trạm biến áp 220 kV, 110 kV cùng đường dây 500 kV Bắc – Nam mạch 2.

*  Giai đoạn 2003 – nay: Tái cơ cấu

Từ năm 2003 đến nay, ngành công nghiệp điện Việt Nam được tổ chức lại nhiều lần nhằm đảm bảo vận hành thống nhất và ổn định hệ thống điện trong cả nước.

EVN chuyển đổi mô hình quản lý, trở thành tập đoàn kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế, nắm vai trò chủ đạo trong đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng điện lực. Khối lượng đầu tư xây dựng trong giai đoạn này lên đến 505.010 tỷ đồng, chiếm khoảng 7,14% tổng đầu tư cả nước. Đến cuối năm 2014, cả nước có 100% số huyện có điện lưới và điện tại chỗ; 9,59% số xã với 98,22% số hộ dân có điện lưới. Tại các vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, hầu hết nhân dân các khu vực này đã được sử dụng điện: Khu vực các tỉnh miền núi Tây Bắc đạt 97,55% về số xã và 85,09% số hộ dân có điện; khu vực các tỉnh Tây Nguyên là 100% và 95,17%; khu vực Tây Nam Bộ là 100% và 97,71%. Nhờ đó, góp phần thay đổi cơ bản diện mạo nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.

Điểm nhấn trong giai đoạn này là sự ra đời của Luật Điện lực ngày 03/12/2004 đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động điện lực, nâng cao tính minh bạch, công bằng cho các bên tham gia hoạt động lĩnh vực điện lực, góp phần nâng cao năng lực cung ứng điện năng cho nền kinh tế đất nước.

Ngày 26/01/2006, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg về lộ trình, các điều kiện hình thành, phát triển các cấp độ thị trường điện tại Việt Nam.

Qua đó, EVN và các ban ngành liên quan đang triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành Điện theo hướng từng bước thị trường hóa ngành điện một cách minh bạch, canh tranh hơn nhằm nâng cao cả chất và lượng của nguồn cung điện, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và lợi ích tốt nhất cho người dân

Vai trò của ngành trong nền kinh tế

Nhiều năm qua, ngành Điện đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Từ một hệ thống điện nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá ác liệt, đến nay, hệ thống nguồn và lưới điện quốc gia đã đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á, thứ 31 thế giới.

Đến năm 2015, tổng công suất đặt của hệ thống điện Việt Nam là trên 34.000 MW và có dự phòng trên 20%. Điện thương phẩm cả nước ước đạt 141,8 tỷ kWh. Hệ thống lưới điện quốc gia đã phủ rộng, dài cả đất nước và có kết nối với lưới điện một số nước láng giềng với trên 6.000 km đường dây 500 kV, 30.000 km đường dây từ 110 kV-220 kV, hơn 430.000 km lưới phân phối từ 0,4- 35 kV và hàng trăm nghìn trạm biến áp các loại.

Ngành Điện cũng đã thực hiện thành công chương trình đưa điện về nông thôn, hải đảo, góp phần thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X, cũng như cam kết của Chính phủ đối với quốc tế về mục tiêu thiên niên kỷ xóa đói, giảm nghèo; đảm bảo quốc phòng, an ninh, làm thay đổi căn bản diện mạo nông thôn. Đến cuối năm 2014, cả nước đã có 99,59% số xã và 98,22% số hộ dân nông thôn được sử dụng điện (vượt mục tiêu của Chính phủ là tới cuối năm 2015 đạt 98% hộ nông thôn có điện).

Ngành Điện sở hữu một đội ngũ nhân lực hùng hậu có trình độ, kinh nghiệm, sáng kiến, đủ sức làm chủ khoa học – công nghệ kỹ thuật điện tiên tiến trong quản lý và sản xuất. Nhiều vật tư, thiết bị, thiết kế thi công công trình điện lớn nhỏ, phức tạp, có quy mô đều do người Việt thực hiện, điển hình như công trình đường dây 500kV, thủy điện Sơn La, thủy điện Lai Châu. (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

2.2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là thiết bị điện, hiện nay, nhiều doanh nghiệp mở rộng hoạt động theo xu hướng đa ngành:

  1. a) Sản phẩm đo lường, thử nghiệm về điện: (hay còn gọi là thiết bị phòng thí nghiệm điện) được xem như những “dụng cụ y tế” cần thiết cho hệ thống sản xuất, phân phối điện, hệ thống điện nhà máy. Dải sản phẩm đa dạng bao gồm:

– Các thiết bị đo lường thử nghiệm xách tay

– Các thiết bị thử nghiệm cao thế, thử nghiệm nhất thứ

– Các thiết bị thử nghiệm nhị thứ (thử rơ le)

– Các thiết bị đo lường, kiểm tra điện, điện tử khác…như máy thử cao thế, máy thử dầu, thiết bị thử CT/PT, thiết bị đo Tang delta, đo điện trở cách điện, điện trở tiếp xúc,…

  1. b) Sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực nhiệt ảnh học (thermography), cung cấp các loại camera chụp ảnh nhiệt ứng dụng trong các ngành điện, xây dựng, y tế, công nghiệp thực phẩm, chế tạo ô tô, sản xuất thép, xi măng,…
  2. c) Một trong lĩnh vực công nghệ mới bắt đầu thâm nhập thị trường Việt Nam đó là thiết bị kiểm tra phóng điện cục bộ online cho cáp dẫn điện và máy biến áp, các thiết bị điện khác trong công nghiệp.
  3. d) Các thiết bị sửa chữa, bảo dưỡng cho hệ thống cơ điện như: máy gia nhiệt vòng bi, các dụng cụ, thiết bị thi công đường dây như kềm cắt, ép, máy đột lỗ,…
  4. e) Các thiết bị và phần tử điều khiển trong hệ thống điện: Các đồng hồ bảng điện, rơle bảo vệ, thiết bị đóng cắt, các loại cảm biến, đồng hồ công suất, bộ chuyển đổi nguồn, bộ lọc tín hiệu, van động cơ, bộ điều áp, bộ chuyển tín hiệu, contactor, biến tần, máy biến áp.
  5. f) Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, bảo trì cho các thiết bị thử nghiệm, đo lường.
  6. g) Dịch vụ cho thuê thiết bị thử nghiệm, kiểm tra an toàn điện.

2.2.2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH.

2.2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính.

  1. Rủi ro lãi suất:

Đặc thù các DN Thiết bị điện là kinh doanh thiết bị gắn liền hạn sử dụng và thường là ba tháng đến một năm nên nguồn vốn vay luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong tài  chính  các doanh nghiệp này. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp chỉ có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng, nhiều trường hợp phải huy động từ thị trường tín dụng phi chính thức với lãi suất cao. Trong một vài năm gần đây, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại thường xuyên biến động và đôi khi không tuân theo một qui luật nào. Năm 2014 khi mà chỉ số CPI giảm, kéo theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố giảm, các ngân hàng thương mại vẫn điều chỉnh tăng lãi suất. Sang năm 2016 trước tác động của lạm phát, lãi suất ngân hàng có thời điểm đã tăng lên đến 21%/năm. Từ cuối năm 2016 và sang năm 2017, trước tác động của giảm phát và suy thoái kinh tế, lãi suất đã giảm xuống, xoay quanh mức 10%/năm. Tuy nhiên các doanh nghiệp đã ký hợp đồng vay vốn với lãi suất cao từ giữa năm 2017 vẫn phải chịu mức lãi suất cao theo hợp đồng đã ký trước đây.

Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thật sự trở thành kênh huy động vốn một cách hiệu quả. Trong khi các doanh nghiệp nói chung và ngành thiết bị điện nói riêng luôn thiếu vốn vì vậy vốn vay từ tổ chức tín dụng là kênh huy động chính để tài trợ vốn lưu động cũng như các dự án trung và dài hạn cho DN.

Theo Báo Cáo Tài Chính đến 31/10/20118, Công ty Patek sử dụng nợ vay chiếm 35,29 % tổng nguồn vốn (tương đương 168 tỷ đồng). Như vậy lãi suất tăng bình quân 32% (từ 10% do được khuyến khích từ suy giảm kinh tế lên 14,4% và cuối 2010 tăng lên 19 %) làm cho khoản lãi vay mà Công ty phải trả tăng thêm 32%. Đây là chi phí ngoài kế hoạch sẽ làm giảm đáng kể khoản lợi nhuận trong năm 2018.

Mười tháng đầu năm 2018, lãi suất huy  động và  cho vay  của  các tổ  chức tín dụng  ổn  định  và  giảm  dần,  đến  cuối  tháng  10,  lãi  suất  huy  động  VND  bình  quân 10,44%/năm,  cho vay  13,18%/năm. Từ đầu tháng 11, lãi suất huy  động và  cho vay nhích lên một chút tăng khoảng 1,5%/năm, huy động và cho vay vốn tiếp tục tăng, bảo đảm khả năng thanh toán.

Tuy nhiên, từ ngày 7 đến 10/12, lãi suất huy động VND tăng đột biến lên 17- 18%. Một trong những điểm nhấn quan trọng là ngân hàng Techcombank huy động tiết kiệm “3 ngày vàng” với lãi suất 17%, tăng 3% so với lãi suất của các tổ chức tín dụng khác, đã tác động làm tăng đột biến lãi suất trên thị trường tiền tệ và làm dịch chuyển mạnh tiền gửi giữa các tổ chức tín dụng.

Rủi ro tỷ giá: (Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH )

Năm 2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã phải hai lần điều chỉnh tỷ giá. Lần thứ nhất vào ngày 11/2, NHNNVN tăng tỷ giá thêm 3%, lên mức 18.544 VND/USD. Đến ngày 17/8, NHNNVN lại điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 18.932 VND/USD (tăng gần 2,1%), biên độ tỷ giá vẫn giữ nguyên +/-3%.

Cũng từ thời điểm này, giá USD trên thị trường tự do bắt đầu đà tăng không phanh. Vào các tháng cuối năm 2017, người người, nhà nhà rút tiền mua vàng, USD tích trữ vì lo  ngại  VND  mất giá,  khiến  một  lượng  tiền  nhàn  rỗi  trong  dân  cư  không  được  lưu thông qua hệ thống ngân hàng hay đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Có thời điểm, các nhà đầu tư còn xôn xao tin đồn tỷ giá có thể lên tới 23.000 VND/USD do một số nhận định từ một vài tổ chức nước ngoài.

Đánh giá của NHNNVN cũng cho thấy, từ tháng 10 đến nay, thị trường ngoại tệ và tỷ giá có diễn biến phức tạp, tỷ giá mua, bán thực tế của doanh nghiệp biến động


Trên đây là mẫu Rủi Ro Tài Chính Và Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Doanh Nghiệp Tại CTY TNHH   được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo