Quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể tại công ty cấp nước Phú Hoà Tân

Rate this post

 Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể tại công ty cấp nước Phú Hoà Tân dành cho các bạn sinh viên ngành Luật đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp về Quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể tại công ty cấp nước Phú Hoà Tân được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


Đề cương báo cáo thực tập: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI CÔNG TY 

Lời mở đầu;

  • Lý do chọn đề tài
  • Mục đích nghiên cứu
  • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
  • Phương pháo nghiên cứu
  • Kết cấu của báo cáo

Chương 1 : Cơ Sở Lý Luận Về Hợp Đồng Lao Động Và Thoả Ước Lao Động Tập Thể

1.1. Quy định pháp luật Việt Nam về Lao động và hợp đồng lao động

  • 1.1.1. Hợp đồng lao động
  • 1.1.2. Phân loại hợp đồng
  • 1.1.3. Nội dung hợp đồng lao động
  • 1.1.4. Ký kết hợp đồng lao động
  • 1.1.5. Các quy định về quản lý lao động

1.2. Các quy định về thoả ước lao động tập thể

  • 1.2.1. Khái niệm
  • 1.2.2. Đặc điểm

1.3. Nội dung thỏa ước lao động tập thể

  • 1.3.1.Việc làm và đảm bảo việc làm
  • 1.3.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
  • 1.3.3. Tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng
  • 1.3.4. Định mức lao động
  • 1.3.5. An toàn lao động, vệ sinh lao động
  • 1.3.6. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
  • 1.3.7. Những nội dung thỏa thận khác

1.4. Trình tự thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể

1.5. Chế độ quản lý lao động tại công ty

  • 1.5.1. Quy định về tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng
  • 1.5.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
  • 1.5.3. Chế độ bảo hộ lao động
  • 1.5.4. Về lao động nữ

Chương 2: Thực Trạng Áp Dụng Những Quy Định Của Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Tại Công Ty 

2.1.Tổng quan về công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Quá trình hình thành

2.1.1.2. Qúa trình phát triển

2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh

  • 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

2.2. Tình hình lao động tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt

  • 2.2.1. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
  • 2.2.2. Cơ cấu lao động theo giới tính
  • 2.2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
  • 2.2.4. Trình độ lao động của công ty trong 3 năm qua

2.3. Việc áp dụng những quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt

  • 2.3.1. Về hợp đồng và tuyển chọn lao động
  • 2.3.2 Thỏa ước thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty
  • 2.3.3. Điều kiện lao động, chế độ làm việc, nghỉ ngơi
  • 2.3.4. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
  • 2.3.5. Định mức lao động
  • 2.3.6. Môi trường làm việc
  • 2.3.7. Các hình thức kích thích vật chât & tinh thần đối với người lao động

2.4. Đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt

  • 2.4.1. Điểm mạnh
  • 2.4.2. Điểm yếu

Chương 3: Đề Xuất, Kiến Nghị

3.1 Tăng cường đảm bảo việc thực thi các quy định pháp luật về thỏa ước lao động

3.2. Về các quy định của pháp luật

3.3. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động

3.4. Đối với tổ chức công đoàn cơ sở

Kết luận.


Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠICÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC PHÚ HÒA TÂN

3.1. Tình hình lao động tại Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân

3.1.1. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động

Bảng 3 1: Tổng lao động công ty qua 3 năm gần đây

(Đơn vị tính: người)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So Sánh 2016/2015 So Sánh 2017/2016
Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

LĐ GIÁN TIẾP 37 36,3 42 32,5 65 33,5 5 13,5 23 54,8
LĐ TRỰC TIẾP 65 63,7 87 67,5 129 66,5 22 33,8 42 48,3
TỔNG LĐ 102 100 129 100 194 100 27 26,5 65 50,4

(Nguồn: Phòng nhân sự)

(Đơn vị tính: người)

Hình 3. 1: Tổng lao động công ty qua 3 năm gần đây

(Nguồn: Phòng nhân sự)

Nhận xét:

Qua bảng trên, ta nhận thấy: Trong những năm gần đây tình hình lao động của công ty có nhiều biến động, tổng số lao động tăng lên qua từng năm. Cụ thể như sau:

  • Lao động trực tiếp: Là loại lao động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của công ty, số lao động này tăng dần lên theo từng năm. Do đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất đồ nội thất gỗ, thủ công mỹ nghệ nên đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp lớn hơn, đặc biệt là vị trí tài xế, phụ xế, lao động lành nghề là nhiều nhất. Cụ thể: Năm 2015 tổng số lao động trực tiếp là 65 người chiếm 63,7% trong tổng số lao động, đến năm 2016 tăng thêm 22 người tương ứng với tỷ lệ tăng 33,8%. Năm 2017 tăng 42 người so với 2016 tương đương tăng 48,3%, tỷ trọng chiếm66,5%. Như vậy mặc dù chiếm tỷ trọng lớn nhưng tỷ trọng của lao động trực tiếp lại giảm dần qua các năm.
  • Lao động gián tiếp: Chiếmtỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số lao động, số lượng lao động này cũng được bổ sung hàng năm và tỷ trọng cũng tăng dần trong thời gian qua. Cụ thể: Năm 2015 số lao động này là 37 người chiếm tỷ trọng 36,3%, đến 2016 đã tăng 5 người so với 2015 tức là chiếm 32,5% trong tổng số lao động, tỷ lệ giảm 13,5%. Đến năm 2017 tăng 23 người so với năm 2016, tỷ trọng của lao động gián tiếp lúc này chiếm 33,5%, tăng 54,8% so với 2016. Như vậy, hiện nay công ty đang có xu hướng sắp xếp lại cơ cấu lao động để hình thành một cơ cấu tối ưu, bộ phận lao động gián tiếp được sắp xếp theo hướng gọn nhẹ, phù hợp, đúng chức năng, giảm bớt những vị trí không cần thiết.

3.1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính

Bảng 3.2: Cơ cấulao động theo giới tính

(Đơn vị tính: người)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016
Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

NAM 72 70,6 94 72,8 144 74,2 22 30,5 50 53,2
NỮ 30 29,4 35 27,2 50 25,8 5 16,7 15 42,8
TỔNG LĐ 102 100 129 100 194 100 27   65  

(Nguồn: Phòng nhân sự)

(Đơn vị tính: người)

Hình 3.2: Cơ cấu lao động theo giới tính

(Nguồn: Phòng nhân sự)

Nhận xét:

  • Lao động nam: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nam nhiều hơn tỷ trọng lao động nữ. Do hoạt động kinh doanh của công ty phần lớn là các công việc phù hợp với nam giới như tài xế, giao nhận, lao động lành nghề…Các công việc này đòi hỏi số lượng lớn lao động là nam.

Cụ thể: Năm 2015 số lao động nam là 72 người, chiếm tỷ trọng 70,6%, đến năm 2016 là 94 người tăng 22 người so với 2015, tỷ lệ tăng 30,5%. Đến năm 2017, số lao động nam là 144 người tăng 50 người so với 2016, với tỷ lệ tăng 53,2%, tỷ trọng của lao động nam lúc này là 74,4%, tăng 3,5%.

Như vậy số lao động nam của công ty ngày càng tăng lên và tỷ trọng cũng dần tăng lên điều đó chứng tỏ công ty đã chú trọng vào việc tuyển dụng lao động phù hợp với tính chất công việc.

  • Lao động nữ

Trong 3 năm qua số lao động nữ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động, chỉ bằng gần nửa số lao động nam. Cụ thể: Năm 2015 có 30 người chiếm 29,4% trong tổng số lao động. Đến năm 2016 tăng lên 35 người tương đương với tỷ lệ tăng 36,4%, Năm 2017 số lao động nữ tăng lên 15 người so với 2016, tỷ lệ tăng 42,8%, tỷ trọng giảm 1,4% so với 2016 tức là chiếm 25,8%. Như vậy số lao động nữ tuy tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm, điều này phù hợp với đặc trưng ngành nghề của công ty.

3.1.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

(Đơn vị tính: người)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So Sánh 2016/2015 So Sánh 2017/2016
Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

DƯỚI 30 50 49 65 50,4 91 47 15 30 26 40
TỪ 30-45 37 36,3 43 33,4 65 33,5 6 16,2 22 51,2
TRÊN 45 15 14,7 21 16,2 38 19,5 6 40 17 81
TỔNG LĐ 102 100 129 100 194 100 27   65  

 (Nguồn: Phòng nhân sự)

(Đơn vị tính: người)

Hình 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

(Nguồn: Phòng nhân sự)

Nhận xét:

  • Số lao động dưới 30 tuổi: Chiếmtỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động, cụ thể 2015 là 50 người chiếm 49%, sang năm 2016 tăng thêm 65 người, tỷ trọng tăng 50,4%, tỷ lệ tăng 30%. Đến năm 2017 tổng số lao động này là 91 người so với 2016, tỷ lệ tăng 40%, tỷ trọng là 47%
  • Số lao động trong độ tuổi từ 30 – 45 tuổi: Cũng có sự biến động qua các năm nhưng mức biến động rất nhỏ. Năm 2015 tổng số lao động này là 37 người, chiếm 36,3%, năm 2016 là 43 người, tỷ trọng chiếm 33,4%, đến năm 2017 là 65 người chiếm 33,5% tăng 0,1% về tỷ trọng
  • Số lao động trên 45 tuổi: Chiếmtỷ trọng nhỏ nhất trong các nhómtuổi: Năm 2015 tổng số có 15 người chiếm 14,7% trong tổng số, đến năm 2016 là 21 người chiếm 16,2%, giảm 1,5%, năm 2017 là 38 người chiếm 19,5%, giảm 1,5% so với 2016.

Qua bảng ta thấy đội ngũ lao động của công ty đang được trẻ hóa dần qua các năm. Số lượng lao động dưới 30 tuổi luôn chiếmtỷ trọng lớn nhất trong các nhómtuổi. Bên cạnh những người đã có kinh nghiệm lâu nămthì đội ngũ nhân viên trẻ tuổicó sự sáng tạo, năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với công việc.

3.1.4. Trình độ lao động của công ty trong 3 năm qua

Bảng 3.4: Cơ cấu lao động theo trình độ

 (Đơn vị tính: người)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So Sánh 13/12 So Sánh 14/13
Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Số Lao Động Tỷ Trọng

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

Chênh Lệch Tỷ Lệ

(%)

ĐẠI HỌC 30 29,4 40 31 57 29,4 10 23,3 17 42,5
CAO ĐẲNG 20 19,6 25 19,4 36 18,6 5 25 11 44
TRUNG HỌC 17 16,7 21 16,3 40 20,6 4 23,5 19 90,5
PHỔ THÔNG 35 34,3 43 33,3 61 31,4 8 22,8 18 41,8
TỔNG LĐ 102 100 129 100 194 100 27   65  

 (Nguồn: Phòng nhân sự)

(Đơn vị tính: người)

Hình 3.4: Cơ cấu lao động theo trình độ

 (Nguồn: Phòng nhân sự)

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy rằng chất lượng lao động của công ty tương đối cao, qua mỗi năm chất lượng lao động lại được nâng lên, điều này phù hợp với sự phát triển của công ty trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Cụ thể:

  • Số lao động có trình độ đại học: Năm 2015 là 30 người chiếm tỷ trọng 29,4% trong tổng số lao động, năm 2016 tăng 10 người, tỷ trọng tăng 23,3%. Đến năm 2017 số lao động này là 57 người tỷ trọng chiếm 29,4%. Như vậy số lao động có trình độ đại học ngày càng được nâng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng chú trọng vào việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
  • Số lao động có trình độ cao đẳng: chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và cũng ngày một tăng lên. Năm 2015 là 20 người chiếm 19,6%, năm 2016 là 25 người tăng thêm 5 người và tỷ trọng cũng tăng lên 25%. Đến năm 2017 thì con số này là 36 người tỷ trọng chiếm tới 18,6%.
  • Số lao động trình độ trung học chuyên nghiệp và bằng nghề: chiếm một tỷ lệ cũng tương đương với trình độ cao đẳng, và cũng tăng dần lên qua các năm. Năm 2015 số lao động này là 17 người, chiếm 16,7%, năm 2016 là 21 người tỷ trọng đã chiếm 16,3%, đến năm 2017 là 40 người và chiếm 20,6%.
  • Lao động phổ thông: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nhóm lao động. Năm 2015 có 35 người chiếm 34,3% sang đến năm 2016 tăng 8 người, tỷ trọng tăng 22,8%, đến năm 2017 số lao động này lên đến 61 người chỉ chiếm 31,4%. số lựợng lao động này một phần là lao động lành nghề, tài xế, phụ xế đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại.

3.2. Việc áp dụng những quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tạiCông ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân

3.2.1. Về hợp đồng và tuyển chọn lao động

* Hợp đồng lao động:

Công ty đã thực hiện ký kết hợp đồng lao động hàng năm cho nhân viên, trong hợp đồng lao động đảm bảo nội dung và hình thức đúng theo quy định của pháp luật. Sau khi ký hợp đồng xong Công ty đã giao một bản hợp đồng lao động cho người lao động.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ 

* Tuyển chọn lao động:

Trong cơ chế mới này, Công ty đã xác định: “Để tồn tại và phát triển không những phải có chiến lược hoạt động kinh doanh mà cần phải có chiến lược về lao động”, tức là phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp với các yêu cầu của hoạt động cả về số lượng và chất lượng, một đội ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục tiêu hoạt động kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài. Chính vì vậy mà Công ty rất coi trọng chính sách tuyển chọn lao động.

  • Công ty yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ yếu lý lịch gồm những thông tin: tuổi, giới tính, học vấn, những chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người đến xin việc, và khám sức khoẻ qua hội đồng sức khoẻ của Bệnh viện Huyện hoặc các trung tâm y tế.
  • Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban đầu bằng cách cho các ứng cử viên trả lời những câu hỏi trắc nghiệm về kỹ năng, về sự thông minh của chính bản thân họ. Đồng thời cũng để đánh giá xem thái độ của họ đối với công việc ra sao.
  • Công ty thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người đại diện Công ty và nhân viên tương lai gặp gỡ, tìm hiểu về nhau nhiều hơn, qua đó Công ty sẽ quyết định xem ứng cử viên nào thích hợp với chức vụ, công việc còn trống của Công ty.
  • Thử việc (từ 1-6 tháng)
  • Ký hợp đồng chính thức với người lao động sau thời gian thử việc.

3.2.2 Thỏa ước thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân

Để thực hiện một bản thoả ước lao động tập thể công ty đã tiến hành như sau:

  • Căn cứ vào Bộ Luật Lao động tại Khoản 1, Điều 45 Bộ luật Lao động;

Căn cứ vào quyết định thành lập Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân.

 Gồm các quyết định chung như sau:

+Đối tượng: Đại diện của doanh nghiệp và tập thể người lao động.

+Thoả thuận giữa tập thể người lao động và doanh nghiệp.

Trách nhiệm của mỗi bên: Tập thể người lao động phải thực hiện đúng những quy định mà doanh nghiệp đã đưa ra. Nhà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả quyền lợi cho người lao động.

Ngoài ra còn theo các quy định khác của pháp luật như: Quy định của Bộ Luật Dân sự…

  • Quy định về việc làm và đảm bảo việc làm.

+Người lao động phải bình đẳng hợp tác để tạo điều kiện cho Cụm cảng phát triển.

Ví dụ:

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân sau khi ký hợp đồng với người lao động phải có nhiệm vụ giao việc làm thích hợp với trình độ của người lao động và mọi quyền lợi của người lao động như :

 – Trả lương ngay sau tháng đầu tiên.

 – Khi thay đổi việc làm người lao động phải được sự đồng ý của chủ doanh nghiệp.

  • Thời gian làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động:

Ở doanh nghiệp này cũng như quy định của Luật Lao động ngày làm việc của người lao động là 8 tiếng một ngày.

 Về ngày nghỉ: – Tết Dương lịch nghỉ: 3 ngày

– 30/4 nghỉ: 1 ngày

– 1/5 nghỉ: 1 ngày

– Nghỉ phép theo Luật Lao động.

5)Tiền lương: Theo cấp bậc, hạn ngạch, 2 năm tăng lương một lần.

Tiền thưởng: Theo quý, năm.

Tuân thủ theo những quy định của nhà nước về mức lương tối thiểu, thang lương, hệ số lượng, phụ cấp theo cấp bậc, thâm niên… cho nhân viên, ngoài ra cũng ưu tiên xem xét cho những nhân viên xuất sắc để tăng lương trước thời hạn theo quy định của nhà nước.

Tiền lương nhân viên được tính khá tỷ mỉ qua các tiêu chí như sau:

  • Hệ số chức vụ, cấp bậc.
  • Ngày công thực tế trong tháng.
  • Hệ số điểm chất lượng của từng cá nhân.
  • Doanh thu giữ lại cuối kỳ của các dự án của những nhân viên đang làm
  • Doanh thu giữ lại cuối kỳ của Công ty TNHH Sản Xuất TM Xây Lắp Điện Chiếu Sáng & Thiết Bị Đô Thị Hưng Đạo.

Ngoài ra các khoản phụ cấp cho nhân viên như: đồng phục (đối với các nhân viên văn phòng kỹ thuật sẽ được công ty cấp áo, công nhân lao động cũng được cấp áo nhưng khác với các áo kỹ thuật và văn phòng; ăn trưa 25.000/ ngày đối với các nhân viên đi công tác xa, đi công tác xa, tiền xăng…. Các khoản trợ cấp ốm đau, tai nạn nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất đều được Công ty TNHH Sản Xuất TM Xây Lắp Điện Chiếu Sáng & Thiết Bị Đô Thị Hưng Đạo thực hiện theo luật định.

àCách tính lương này đảm bảo tính công bằng giữa các nhân viên trong công ty.

6) An toàn lao động và vệ sinh lao động:

Đại diện Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân đã có những thoả thuận cụ thể với người lao động về chế độ trang bị phòng hộ cá nhân. Và phải đảm bảo cho người lao động.

7) Bảo hiểm xã hội và y tế:

-Giám đốc doanh nghiệp Cụm cảng có trách nhiệm nộp các loại bảo hiểm cho người lao động.

– Quy định thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, chăm sóc con ốm, các mức chi thăm hỏi, hiếu hỉ, trợ cấp khó khăn, trợ cấp thêm cho người lao động.

 8)Khen thưởng và kỷ luật:

-Khen thưởng theo như quy định hiện hành của luật Lao động

-Kỷ luật: Tại Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân người lao động không được vi phạm những quy định của Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân đã đề ra. Nếu quy định bị vi phạm thì bị kỷ luật theo những mức độ nặng nhẹ tuỳ theo vi phạm

Ví dụ:

Nhân viên bán hàng không được tự ý lấy tiền của khách khi khách mang số hàng quá quy định.

Không được đưa hàng trốn ra công ty.

  • Tóm lại:

Đôi bên phải tiến hành thương lượng trên cơ sở xem xét các yêu cầu và nội dung của mỗi bên và nội dung đó phải sát với thực tế của doanh nghiệp, khách quan trên tinh thần hai bên cùng có lợi. Tránh đưa ra những yêu cầumà nội dung trái pháp luật hoặc có tính chất ưu sách, đòi hỏi hoặc áp đặt vì như vậy sẽ cản trở quá trình thương lượng.

3.2.3. Điều kiện lao động, chế độ làm việc, nghỉ ngơi:

a / Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi:

  • Công ty áp dụng chế độ làm việc 8,25g/ngày và 24ngày/tháng. Mọi người lao động phải chấp hành theo đúng thời giờ làm việc của Công ty.

b / Thờigiờ làm việc hàng ngày: Làm việc theo 02 ca và ca hành chính

  • Giờ hành chính: buổi sáng từ 7h30 đến 11h30; buổi chiều từ 13h00 đến 17h00.
  • Giờ làm tăng ca: bắt đầu từ sau 18h00 (Tùy theo tính chất công việc mà người lao động nghỉ sớm hay trễ).

Trường hợp lao động nữ: được thực hiện theo quy định cụ thể theo chương X luật lao động, chẳng hạn khi lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì không phải làm thêm giờ, làm ca đêm hay đi công tác xa; sẽ được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương…

Nhân viên được nghỉ các ngày hưởng nguyên lương theo quy định của luật lao động. Nếu phải làm việc những ngày lễ tết đều phải được bố trí nghỉ bù ngay sau đó, không để dồn ngày nghỉ bù đến cuối tháng hoặc cuối năm. Lao động nữ được nghỉ trước hoặc sau khi sanh con, cộng dồn lại thành bốn tháng; được trợ cấp xã hội bằng 100% tiền lương và được hưởng thêm một tháng lương.

Tại mỗi phòng làm việc tại công ty và VP tạm tại các dự án đều có máy điều hòa nhiệt độ và được nhân viên vệ sinh lau dọn từ 1-2 lần/ngày. Nếu làm việc được bố trí đầy đủ các thiết bị văn phòng: máy tính, máy in, máy fax… Đội ngũ an ninh, bảo vệ trực thường xuyên 24/24. Công ty bố trí cây cảnh góp phần tạo vẻ thẩm mỹ giúp cho nhân viên có thể thoải mái trong quá trình làm việc.

c / Thời giờ nghỉ ngơi:

– Người lao động được nghỉ 45 phút ăn ca và nghỉ ngơi.

– Trừ khi có thông báo khác bằng văn bản, mỗi tháng Người lao động được nghỉ 04 ngày chủ nhật và 02 ngày thứ 7 (là ngày nghỉ không hưởng lương).

Các trường hợp vi phạm thời giờ làm việc đều được coi là vi phạm nội quy lao động và sẽ bị xử lý theo quy định của Công ty.

d/ Làm thêm giờ

– Làm thêm giờ được hiểu là làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn như quy định về thời giờ làm việc nêu trên (làm vượt quá 8g15’/ngày).

Xem Thêm ==> Kho chuyên đề tốt nghiệp ngành Luật 

– Việc làm thêm giờ của người lao động căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty và được Cán bộ quản lý trực tiếp thông báo cho người lao động.

e/ Nghỉ lễ

– Người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, tết theo quy định của luật

– Trường hợp ngày nghỉ lễ nêu trên rơi vào ngày nghỉ hàng tuần, thì Người lao động sẽ được bố trí nghỉ bù theo sự bố trí của công ty.

f/ Nghỉ việc riêng

Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau:

  • Kết hôn hợp pháp của Người lao động03 ngày
  • Con kết hôn01 ngày
  • Cha mẹ (vợ hoặc chồng) chết, vợ/chồng/con chết03 ngày

g/ Thủ tục xin nghỉ

  • Người lao độngmuốn nghỉ phép/nghỉ việc riêng theo quy định của Luật lao động phải làm Đơn xin nghỉ nộp cho Nhân viên quản lý lao động của Công ty trước ít nhất 07 ngày (trừ trường hợp nghỉ ma chay) và phải được sự đồng ý của Nhân viên Quản lý thì mới được nghỉ.
  • Ngay sau khi đi làm trở lại, Người lao động phải nộp các giấy tờ hợp lệ (Bản sao giấy chứng tử/Bản sao giấy đăng ký kết hôn- đối với các trường hợp nghỉ hiếu/hỷ) cho Nhân viên quản lý lao động của Công ty.
  • Trường hợp có việc đột xuất Người lao động phải có đơn xin nghỉ nêu rõ lý do, được sự đồng ý của trưởng bộ phận và Nhân viên quản lý của công ty.
  • Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ được coi là nghỉ không lý do và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Công ty và không được trả lương cho những ngày nghỉ đó.

h/Thôi việc

  • Người lao động muốn thôi việc phải có lý do chính đáng và phải làm đơn xin thôi việc gửi Công ty trước thời hạn xin nghỉ ít nhất 20 ngày.
  • Đơn xin thôi việc phải có chữ ký xác nhận của Quản lý trực tiếp và sau đó được gửi trực tiếp cho Nhân viên quản lý Lao động của Công ty.
  • Trước khi thôi việc, Người lao động phải hoàn tất các thủ tục bàn giao công việc, bàn giao các tài sản, trang thiết bị đã được công ty cấp phát cho cán bộ quản lý (Phải có biên bản bàn giao có chữ ký xác nhận hợp lệ của cán bộ quản lý).
  • Nếu Người lao động vi phạm quy định nêu trên hoặc vi phạm thời hạn báo trước sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Trong trường hợp này công nhân sẽ không được nhận lương của những ngày làm việc trước đó, không được nhận lại tiền đặt cọc trách nhiệm và phải đền bù nếu xảy ra thiệt hại do việc tự ý nghỉ gây ra. 

3.2.4. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động.

Bảng 3.5: Tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện
1 Thời gian theo lịch Ngày 365 365
  Nghỉ lễ và chủ nhật Ngày 61 61
2 Thời gian theo danh nghĩa Ngày 304 304
3 Vắng mặt trong công tác Ngày 19 74
  – Nghỉ phép năm Ngày 10 10
  – Nghỉ thai sản Ngày 5 10
  – Nghỉ hoàn thành công việc xã hội đoàn thể Ngày 1 12
  – Ốm đau Ngày 3 8
  – Vắng mặt không lý do Ngày 0 28
  – Ngừng việc cả ngày Ngày 0 6
4 Thời gian có mặt làm việc trong năm Giờ 285 244
5 Độ dài bình quân ngày làm việc Giờ 8 8
6 Thời gian làm việc thực tế Giờ 8 7.8

( Số liệu tham khảo phòng kế toán)

Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất là một chỉ tiêu rất khó, nó đòi hỏi rất nhiều thời gian bởi để có kết quả chính xác chúng ta phải theo dõi thời gian làm việc liên tục của nguời công nhân. Qua bảng trên ta có thể thấy kết quả sử dụng ngày công trong năm của nhân viên Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân không đạt kế hoạch đề ra. Nó bị sai lệch do thời gian nghỉ thai sản của nhân viên nữ trong nhân viên và tất cả những yếu tố khác. Trong đó vắng mặt không có lý do tăng lên rất lớn 28 ngày, trước tình hình này công ty cần có biện pháp tăng cường thời gian có mặt thực tế làm việc trong năm của công nhân như:

  • Tìm kiếm các biện pháp giảm số ngày nghỉ thai sản, động viên thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
  • Tăng cường sức khoẻ cho người lao động như nâng cao mức sống vật chất và tinh thần, thực hiện tốt việc khám sức khoẻ định kỳ… nhằm giảm số lượng ngày nghỉ do ốm đau.
  • Loại bỏ các lý do vô lý như nghỉ việc cả ngày của công nhân sản xuất bằng biện pháp kỷ luật lao động, khiển trách, cảnh cáo, phạt lương.
  • Giảm hội nghị, các công việc xã hội không quan trọng, không cần thiết để duy trì ngày làm việc thực tế của công nhân.

Khi giảm được số ngày nghỉ không cần thiết này, công ty sẽ sử dụng được thời gian lao động của người công nhân có hiệu quả hơn, làm cho năng suất lao động tăng cao, đạt được các chỉ tiêu lao động đề ra.

Cũng theo bảng 2.1, ta còn tính đượchệ số sử dụng giờ công lao động, hệ số nàyđánh giá sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp thông qua việ tính toán giờ công có ích trong ca/ ngày làm việc so cới tổng thời gian ca/ ngày làm việc. Ta có:

K = Tcó ích/ Tca . 100%

Theo số liệu ở bảng 2.1 ta sẽ có:

Kkh = 8/8 . 100% = 100%

Ktt = 7,8/8 . 100% = 97.5%

Từ hai hệ số trên ta thấy hệ số sử dụng giờ công lao động kỳ thực hiện thấp hơn so với kế hoạch, công ty đã không hoàn thành kế hoạch sử dụng giừo công lao động. Công ty cần tìm ra các nguyên nhân gây tổn thất thời gian trong ca và đề ra biện pháp tăng cường, sử dụng hợp lý thời gian lao động như:

  • Phân công và bố trí lao động hợp lý.
  • Tô chức sản xuất và tổ chức lao động hợp lý.
  • Tăng cường kỷ luật lao động nhằm loại bỏ thời gian lãng phí do đi muộn, về sớm, nói chuyện riêng trong giờ làm việc…

Ngoài ra nếu việc sử dụng lao động không đạt hiệu quả cao công ty có thể xem xét đến việc tinh giản lao động.

3.2.5. Định mức lao động:

 Đối với doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng hợp lý lao động là vấn đề hết sức phức tạp. Lao động phải được định mức và sử dụng một cách tốt nhất phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động có như vậy mới khuyến khích người lao động làm việc góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

 Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để sản xuất 1 tấn sản phẩm hay hoàn thành công việc nhất định đúng theo tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức-kỹ thuật-tâm sinh lý- kinh tế và xã hội.

 Phương pháp lao động hợp lý cho phép tiến hành công việc đạt kết quả cao với chi phí lao động sống và lao động vật hóa là nhỏ nhất. Trên cơ sở tổ chức nhà máy xây dựng định mức lao động tiên tiến và hợp lý nhất cho lao động như sau :

 

 – Đối với quản lý và công nhân phục vụ, việc xây dựng mức thời gian làm việc trên cơ sở Luật lao động hiện hành 8giờ/ngày, 40giờ/tuần và được nghỉ nghỉ làm việc vào ngày chủ nhật. Bộ phận trực tiếp bán hàng làm việc liên tục cả ngày thứ 7 và ngày chủ nhật sau đó được nghỉ bù vào các ngày khác trong tuần.

 Mục đích của việc xây dựng định mức là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Ngoài ra, xác định được số lao động của nhà máy là cơ sở để xây dựng kế hoạch của nhà máy (kế hoạch sản xuất, lao động – tiền lương, giá thành sản phẩm…).

3.2.6. Môi trường làm việc

* Tổ chức nơi làm việc

Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những công cụ thiết bị cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định.

Tổ chức nơi làm việc tại doanh nghiệp như sau :

-Nơi làm việc: được chia làm 2 nơi

+ Dành cho các công việc quản lý ,hành chính văn phòng

+ Dành cho lao động phổ thông ….

– Trang bị nơi làm việc: đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động . Nơi làm việc thường được trang bị các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) và thiết bị phụ.

*Tổ chức phục vụ nơi làm việc

Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động. Nói khác đi, tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả.

* Đánh giá tổ chức và phục vụ chỗ làm việc : Khu vực hành chính văn phòng được thiết kế ngăn nắp và có sự liên kết giữa các phòng ban .Khu vực sản xuất được thiết kế thoáng mát rộng rãi nhằm đảm bảo sản xuất và an toàn lao động .

Trang thiết bị máy móc , phương tiện kỹ thuật luôn đầy đủ

3.2.7. Các hình thức kích thích vật chât & tinh thần đối với người lao động

Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động luôn đóng một vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp .Nó giúp người lao động phát huy hết khả năng cũng như sự gắn bó với doanh nghiệp .Điều này tạo nên tiền đề để doanh nghiệp thành công và phát triển .

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân thực hiện các hình thức kích thích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhưsau :

+Tiền lương luôn đảm bảo trả đúng thời gian .

+Thưởng nếu sản xuất và tiêu thụ vượt mức kế hoạch.

+Thưởng nếu số ngày trong tháng , năm đi làm đủ không vi phạm nội quy.

+Thưởng các ngày lễ tết ,ngày thành lập công ty…

+Thăm hỏi cán bộ công nhân viên khi ốm đau , hiếu, hỷ ….

+Thăm hỏi các gia đình có công với Cách mạng

+Quà cáp , thưởng cho con em cán bộ công nhân viên nếu đạt thành tíchtốt trong học tập ( học sinh tiên tiến, học sinh giỏi ,….)

+Tổ chức các chuyến tham quan , du lịch cho cán bộ công nhân viên

+Tổ chức các hội diễn văn nghệ , hội thi văn nghệ trong công ty .

+Tổ chức các phong trào thể dục thể thao như : bóng đá , bóng chuyền….

3.2. Đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân:

Công ty đã thực hiện việc quản lý và sử dụng lao động đúng theo quy định của pháp luật; việc hợp đồng và tuyển chọn lao động đảm bảo tính khoa học, phát huy được khả năng đóng góp và làm việc của nhân viên; các chế độ chi cho người lao động đều thực hiện tốt từ chế độ tiền lương, tiền thưởng và những chế độ khác cho nhân viên. Hàng năm nguồn vốn hoạt động và lợi nhuận đều tăng bền vững, đảm bảo các khoản chi trả cho nhân viên, trích nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước theo quy định.

Nói tóm lại: tình hình quản lý và sử dụng lao động tại Công ty đảm bảo đúng theo quy định và hoạt động có hiệu quả.

3.2.1. Điểm mạnh

Đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trung thành với công ty. hầu hết đều dưới 30 tuổi rất năng động, nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần.

  • Tốc độ phát triển cao, nhanh chóng mở rộng thị trường đặc biệt thị trường miền Tây với dân số lớn, thu nhập bình quân khá cao.
  • Trong vấn đề phân phối hàng hóa, công ty chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp, do đó có nhiều điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt được nhu cầu của họ, từ đó có thể rút ra các biện pháp để kích thích nhu cầu đó.
  • Lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
  • Sản phẩm của công ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao

3.2.2. Điểm yếu

  • Đội ngũ nhân viên trẻ chiếm đa số nên những người này chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, rất thiếu những nhân viên sale giỏi, giàu kinh nghiệm…
  • Công tác nghiên cứu thị trường triển khai còn mang tính nhỏ lẻ, chưa có chính sách riêng cho các thị trường lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.
  • Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả
  • Công ty vẫn chưa có được thương hiệu thật lớn .
  • Công ty đã thâm nhập các thị trường miền trung, miền tây nhưng chưa có phản ứng khả quan

Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể tại công ty cấp nước Phú Hoà Tân được chia sẻ miễn phí các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo