Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, NHTM đóng góp một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. NHTM chính là “trái tim” của nền kinh tế, đảm nhận vai trò giữ cho “mạch máu” (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông, đó là tình trạng sức khỏe của nền kinh tế. Bất kì một quốc gia phát triển nào cũng cần phải có hệ thống ngân hàng vững mạnh. Trong những năm gần đây, ta có thể thấy tuy nền kinh tế Việt Nam đang chịu sự khủng hoảng từ nền kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân hàng Việt Nam không phát triển mạnh như những năm 2006, 2007 nhưng nó vẫn đang ngày càng hoàn thiện về hệ thống, nâng cao khả năng tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ và chất lượng dịch vụ nhằm chất lượng dịch vụ nhằm hướng tới một hệ thống ngân hàng vững mạnh.
Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay là cuộc “chạy đua” của các ngân hàng trong công cuộc đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt là một phần quan trọng không thể thiếu đòi hỏi các ngân hàng phải đề ra các giải pháp nhằm từng bước nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị mình. Chính vì thế, tôi lựa chọn nghiên cứu báo cáo với đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM với hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn mà Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam quản lý nói riêng và tại địa bàn các ngân hàng thương mại nói chung đang quản lý hiện nay. Từ đó, phân tích nguyên nhân đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo bao gồm:
- Làm rõ cơ sở lý thuyết về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
- Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
3. Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu được đề ra, tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để đưa ra những kết luận theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Từ việc thống kê và thu thập được các dữ liệu từ các phòng ban của Chi nhánh, tác giả phân tích cặn kẽ từng vấn đề, từ đó chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực vẫn còn tồn tại trong chi nhánh. Cuối cùng, tác giả sẽ tổng hợp lại tất cả các vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại ấy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong để tài này là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: phân tích, đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2016-2018.
5.Kết cấu
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng về phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt
Nam
Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc tế (VIB) bắt đầu đi vào hoạt động ngày 18/9/1996, số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên. Trụ sở đầu tiên đặt tại số 5 Lê Thánh Tông, Hà Nội.
Năm 2006, triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng. Tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng. Thành lập Trung tâm thẻ VIB, phát hành thẻ ghi nợ nội địa VIB Values. Nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.
Năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí. Mạng lưới kinh doanh đạt 82 đơn vị. Được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Năm 2008, được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp có “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”. Triển khai dự án tái định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thương hiệu – Interbrand. Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội. Ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U. Phát hành thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard. Thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với quyết tâm đưa VIB trở thành ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Năm 2009, ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA). Chính thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới. Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng. Triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 – 2013, với mục tiêu đến năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam. Triển khai nhiều dự án lược phục vụ chiến lược kinh doanh mới: Dự án thiết kế không gian bán lẻ, Dự án phát triển hệ thống quản trị nhân sự và hiệu quả công việc, Dự án chiến lược công nghệ, Chương trình chuyển đổi Hệ thống chi nhánh…
Năm 2010, ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân hàng hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB[2] với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng. Tiếp tục triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh doanh giai đoạn 2014 – 2017 của ngân hàng. Mạng lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả nước.
Hình 2.1 Logo ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
HĐTV là bộ phận có quyền lực cao nhất, ban điều hành bao gồm Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và các bộ phận tác nghiệp được lập ra giúp HĐTV thực hiện hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn có Ban kiểm soát trực thuộc HĐTV nhằm kiểm tra giám sát các hoạt động của ngân hàng, đảm bảo sự ổn định và an toàn của ngân hàng thông qua hoạt động thanh tra kiểm soát và báo cáo về cho HĐTV.
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
- Nghiệp vụ huy động vốn:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, USD, Euro không kỳ hạn, có kỳ hạn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
- Nghiệp vụ bảo lãnh:
- Bảo lãnh thanh toán.
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Các loại bảo lãnh khác theo quy định của pháp luật.
- Tín dụng chứng từ L/C.
- Nghiệp vụ tín dụng:
Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt ưu tiên cho khách hàng kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhá, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Các dịch vụ khác
- Thanh toán chuyển tiền điện tử trong nước. Dịch vụ Kiều hối qua Western Union.
- Phát hành thẻ ghi nợ, ATM và nhận thanh toán thẻ Visa card, Master card, séc du lịch,…
- Thu đổi ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ.
2.1.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
Hoạt động cho vay tiêu dùng hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn với doanh số cho vay ngày càng lớn. Nắm bắt nhu cầu của khách hàng và cũng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, bên cạnh các khoản vay tiêu dùng thông thường, ngân hàng đã triển khai các chương trình mới như cho vay “ô tô xịn”, cho vay “nhà mới” và cho vay “du học” đây có thể coi là những chương trình lớn, chiếm đa số các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
2.1.4.1. Cho vay “Ô tô xịn”.
Ngày 04/12/2016, Tổng giám đốc VIP đã ra Quyết định số 022123/VIP -QĐ ban hành thể lệ chương trình tài trợ mua ô tô xịn cho các cá nhân (và cả các pháp nhân) có nhu cầu vay vốn mua ô tô để thực hiện việc mua ô tô theo hình thức vay trả góp, giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, tạo điều kiện hỗ trợ cho các cá nhân nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Đối tượng khách hàng
– Các cá nhân là nước công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời gian còn lưu trú phù hợp với thời hạn vay vốn, đáp ứng đủ các điều kiện trong quy chế cho vay của ngân hàng và các quy định của pháp luật.
* Điều kiện vay vốn
– Khách hàng phải tự có vốn tối thiểu theo quy định
– Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
– Có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh thành nơi VIP có trụ sở và một số vùng lân cận được VIP chấp nhận.
– Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của VIP và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của VIP và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
– Xe ô tô muốn mua phải là chiếc xe còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng.
* Hạn mức cho vay và thời hạn vay
Tùy từng đối tượng khách hàng và độ rủi ro của từng phương án vay cụ thể, ngân hàng sẽ xem xét mức cho vay phù hợp.
– Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là nhà và quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa là 70% tổng nhu cầu vốn, thời hạn vay tối đa là 48 tháng.
– Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua, xe mới 100%, mức cho vay tối đa là 60% tổng giá trị của chiếc xe, thời hạn vay tối đa là 36 tháng.
– Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là chính chiếc xe định mua nhưng xe đã qua sử dụng, mức cho vay không quá 50% tổng giá trị của chiếc xe, thời hạn vay tối đa 36 tháng. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
* Lãi suất vay
– Lãi suất vay được xác định trên cơ sở lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng tiết kiệm thường của VIP loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0,2-0,35%/tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay cụ thể.
– Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay được thực hiện từ năm thứ hai trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất của tiết kiệm 12 tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với biên độ quy định.
Các trường hợp điều chỉnh về thời hạn và lãi suất vay phải trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.
* Đảm bảo cho khoản vay
– Tài sản thế chấp cầm cố thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn
– Tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua
– Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Trường hợp khách hàng dùng tài sản cầm cố là xe ô tô muốn mua
– Việc đánh giá tài sản đảm bảo phải căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe, giá trị thực tế của chiếc xe được căn cứ vào giá hợp đồng mau bán và hóa đơn bán hàng của đơn vị bán xe.
– Đối với xe còn mới 100%, VIP chỉ cho vay tối đa là 60% giá trị của tài sản được định giá.
– Trường hợp chiếc xe cầm cố đã qua sử dụng, VIP chỉ nhận cầm cố những chiếc xe có giá trị sử dụng còn lại tối thiểu 80%. Mức cho vay tối đa đối với trường hợp này là 50% giá trị còn lại của xe ô tô.
– Xe do khách hàng sử dụng làm tài sản cầm cố phải mua bảo hiểm vật chất trong suốt thời hạn vay. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng 160% giá trị khoản vay (áp dụng cho lần mua đầu tiên), từ năm thứ hai trở đi, khách hàng phải mua mức bảo hiểm tối thiểu là 160% tổng dư nợ khoản vay.
2.1.4.2. Cho vay mua nhà ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Ngày 18/07/2011 Tổng giám đốc VIP đã ra Quyết định số 01065 VIP /QĐ-TGĐ quyết định ban hàng thể lệ cho vay mua nhà trả góp.
* Điều kiện vay: giống như điều kiện vay để mua ô tô xịn, khách hàng phải tự có vốn tối thiểu 30%.
* Thời hạn vay: tối đa 10 đối với mua nhà chuyển quyền sử dụng đất, 5 năm đối với xây, sửa nhà.
* Lãi suất vay: linh hoạt và được xác định giống trường hợp lãi suất may mua ô tô.
* Tài sản đảm bảo
– Các tài sản cầm cố, thế chấp
– Có thể dùng chính căn nhà định xây, mua, sửa chữa để làm tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
2.1.4.3. Cho vay “Du học nước ngoài”
Ngày 16/9/2012, Tổng giám đốc VIP đã ban hàng Quyết định số 00938/VIP – QĐ.TGĐ ban hành thể lệ cho vay du học nước ngoài cho đối tượng khách hàng vay vốn sử dụng vào việc trang trải chi phí cho thân nhân đi du học nước ngoài nhằm thực hiện việc đa dạng hóa sản phẩm, tạo điều kiện cho việc nâng cao dân trí, góp phần vào sự nghiệp xã hội hóa giáo dục của Nhà nước.
* Đối tượng khách hàng
Là các cá nhân, nước công dân cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
* Điều kiện vay vốn
– Khách hàng phải tự có tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn
– Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
– Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của VIP và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của VIP và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
– Có thân nhân đi du học nước ngoài và đã được cơ sở đào tạo nước ngoài xác nhận là đủ điều kiện nhập học.
* Loại tiền cho vay và hạn mức vay
– VIP cho khách hàng vay vốn bằng VNĐ và một số ngoại tệ khác như EUR, USD…
– Trường hợp khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc chuyển tiền trực tiếp ra nước ngoài của VIP .
– VIP cho vay tối đa 70% tổng chi phí của khóa học gồm: tiền vé máy bay, tiền học phí, tiền ký quỹ, chi phí làm visa, hộ chiếu, tiền bảo hiểm… và tiền ăn ở sinh hoạt trong suốt quá trình học.
* Thời hạn vay
Trong từng trường hợp cụ thể của từng lưu học sinh, và theo thời gian đào tạo tại nước ngoài cũng như tình hình tài chính của người đứng ra vay vốn, VIP sẽ xem xét và xác định thời hạn cho vay đối với khách hàng nhưng tối đa không quá 60 tháng.
* Lãi suất vay
– Lãi suất vay VNĐ được xác định trên cơ sở lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng tiết kiệm thường của VIP loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0,2-0,35%/tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay cụ thể. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
– Lãi suất vay VNĐ được cố định theo nguyên tắc trên cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay được thực hiện. Từ năm thứ hai trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất của tiết kiệm 12 tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với biên độ quy định.
– Đối với lãi suất cho vay ngoại tệ: được tính trên cơ sở lãi suất Sibor 12 tháng cộng với biên độ từ 2,5-4%/năm. Lãi suất cho vay ngoại tệ được cố định theo nguyên tắc trên cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay được thực hiện. Từ năm thứ hai trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất nhận tiền gửi quốc tế tại thị trường ngân hàng Singapor (Sibor) kỳ hạn của ngày 1/1 năm đó cộng với biên độ quy định.
* Tài sản đảm bảo
Tài sản thế chấp cầm cố thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
2.1.4.4. Cho vay “Du học tại chỗ”.
Chương trình cho vay du học tại chỗ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thực hiện từ ngày 6/11/2011 theo Quyết định số 01848/VIP -QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị VIP. Phạm vi thực hiện là các chương trình cao học của nước ngoài tại các trường Đại học và các Trung tâm đào tạo có danh tiếng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
* Điều kiện vay vốn
– Người đã trúng tuyển vào các khóa học cao học của nước ngoài tại Việt Nam.
– Đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
– Được sự đồng ý, giới thiệu của cơ quan quản lý khóa học
– Có khả năng tự thanh toán tối thiểu 50% học phí
– Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại TPHCM và các vùng lân cận.
* Hạn mức: số tiền cho vay không quá 50% học phí của khoa học. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
* Thời gian vay vốn
– Tối đa 48 tháng
– Trong thời gian học, học viên không phải trả gốc vay nhưng hàng tháng phải trả tiền lãi vay.
– Học viên phải trả gốc vay sau khi kết thúc khóa học, thời gian trả không quá 24 tháng kể từ khi kết thúc khóa học.
* Lãi suất cho vay
– Cố định trong năm đầu tiên
– Các năm tiếp theo lãi suất dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng của VIP (loại hình nhận lãi cuối kỳ) cộng thêm biên độ 0,2%/tháng. Nếu học viên tham gia trả gốc tiền vay hàng tháng trong quá trình học, biên độ cộng thêm là 0,18%/tháng trong thời gian học.
* Tài sản đảm bảo.
– Bảo lãnh của cơ quan cử đi học (các Tổng Công ty 90-91, các doanh nghiệp lớn).
– Bảo lãnh của cơ quan quản lý khoa học
– Bảo lãnh của người thứ ba
– Sổ tiết kiệm, vàng, chứng từ có giá (trái phiếu, ngân phiếu, hối phiếu…) theo danh mục quy định của VIP .
– Bất động sản và các tài sản có giá khác theo quy định của VIP
Sau khi kết thúc khóa học cơ quan quản lý lưu giữ bằng tốt nghiệp của Học viên cho đến khi học viên hoàn thành mọi nghĩa vụ liên quan đến khoản vay học phí trả góp với ngân hàng.
Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp Ngân Hàng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2016,2017,2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2017 so với năm 2016 | Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 | |||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | |||||
Tổng vốn huy động | 1.480.186 | 1.889.854 | 1.758.166 | 409.668 | 27,68 | (131.608) | (6,97) | |
Huy động vốn theo nguồn | ||||||||
Nội tệ | 1.334.391 | 1.732.890 | 1.667.838 | 398.499 | 29,86 | (65.052) | (3,75) | |
Ngoại tệ quy đổi | 145.795 | 156.964 | 80.328 | 11.169 | 7,66 | (76.636) | (48,82) | |
Huy động theo thành phần kinh tế | ||||||||
Tiền gửi của dân cư | 787.025 | 1.343.042 | 1.289.373 | 556.017 | 70,64 | (53.669) | (3,99) | |
Tiền gửi của tổ chức kinh tế | 693.161 | 546.812 | 468.793 | (146.349) | (21,11) | (78.019) | (14,27) | |
Tiền gửi của TCTD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Huy động theo kì hạn | ||||||||
Tiền gửi không kì hạn | 338.759 | 266.910 | 217.086 | (71.849) | (21,21) | (49.824) | (18,67) | |
Tiền gửi có kì hạn ngắn hạn | 684.934 | 1.029.701 | 1.160.531 | 344.767 | 50,33 | 130.830 | 12,71 | |
Tiền gửi có kì hạn trung hạn | 182.356 | 260.016 | 97.710 | 77.660 | 42,59 | (162.306) | (62,42) | |
Tiền gửi có kì hạn dài hạn | 274.237 | 333.227 | 282.839 | 58.990 | 21,51 | (50.388) | (15,12) | |
(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam)
Thứ nhất, xét về hình thức huy động theo nguồn vốn ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Tổng huy động vốn có sự cải thiện rõ rệt trong năm 2017, tăng 27,68% so với năm 2016. Tuy nhiên, tổng huy động vốn năm 2018 lại giảm sút do cả 2 nguồn huy động vốn từ nội tệ và ngoại tệ đều suy giảm. Đặc biệt có sự biến động lớn trong nguồn vốn huy động từ ngoại tệ: giảm mạnh từ xấp xỉ 157 tỷ xuống còn hơn 80 tỷ đồng.
Về cơ cấu, ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn, không vượt quá 10%. Năm 2017, ngoại tệ qui đổi có sự tăng nhẹ so với năm 2016, nhưng năm 2018 lại sụt mạnh (sụt 48,82%) so với năm 2017. Điều này phù hợp với điều kiện của địa bàn hoạt động là quận thuộc TP.HCM, sản xuất sản phẩm từ nông nghiệp, doanh nghiệp sản xuất tư nhân nhỏ lẻ là chủ yếu. Tuy nhiên, thời gian tới, ngân hàng cần có chiến lược và chính sách hấp dẫn hơn nhằm giữ vững thị phần của mình về thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ các doanh nghiệp nước ngoài trong khu công nghiệp ở HN và TP.HCM, các đơn vị trong khu vực sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất và một phần nhỏ từ lực lượng lao động xuất khẩu. Như thế, chi nhánh sẽ cân đối được cơ cấu nguồn vốn, chủ động hơn trong việc cho vay ngoại tệ và duy trì được sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Thứ hai, xét về cơ cầu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Qua bảng 2.1, ta thấy nguồn vốn huy động được chủ yếu là từ tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của dân cư luôn là nguồn lực chủ yếu của ngân hàng trong suốt những năm qua. Trong khi đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm dần qua các năm về cả số tuyệt đối và tương đối. Năm 2017 giảm 21,11% so với năm 2016, năm 2018 giảm 14,27% so với năm 2017. Hiện tượng có thể được lý giải do điều kiện kinh tế trong nước bị ảnh hưởng lớn từ nền kinh tế khó khăn, môi trường kinh doanh bị tác động tiêu cực. Bên cạnh đó, chi phí lãi vay cũng thay đổi do lãi suất thay đổi liên tục gây ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, xét về cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn
Đối với tiền gửi có kì hạn bao giờ cũng chiếm vai trò chủ đạo. Như vậy, nguồn vốn huy động được là tương đối ổn định, tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi để ngân hàng xây dựng được chiến lược kinh doanh, cho vay và đầu tư cho riêng mình, mà ít chịu rủi ro do nguồn vốn bị biến động liên tục. Đây là một ưu điểm mà ngân hàng cần tận dụng. Tuy nhiên, tiền gửi có kì hạn ngắn hạn là bộ phận lớn của tiền gửi có kì hạn. Do đó, để thời hạn tín dụng phù hợp với thời hạn của huy động vốn, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, ngân hàng có ưu thế hơn trong việc cho vay ngắn hạn.
Năm 2017 là năm có tỷ trọng tiền gửi có kì hạn là cao nhất trong cả giai đoạn. Năm 2018, tỷ lệ này có giảm một chút nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy niềm tin của dân cư và các tổ chức kinh tế vào ngân hàng là rất lớn mặc dù năm 2018 là năm có biến động mạnh mẽ và tiêu cực về môi trường đầu tư: chứng khoán giảm sút, bất động sản đóng băng, các dự án sản xuất cũng trì trệ hoặc hoãn lại do sức tiêu thụ của nền kinh tế giảm một cách kỉ lục. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
2.1.3.5. Tình hình sử dụng vốn
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2017 so với năm 2016 | Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Dư nợ tín dụng cho vay |
806.631 |
1.030.101 |
1.006.374 |
223.470 |
27,70 |
(23.727) |
(2,3) |
Doanh số cho vay |
3.512.010 |
3.873.117 |
3.890.124 |
361.107 |
10,28 |
17.007 |
0,44 |
Doanh số thu nợ |
3.338.929 |
3.649.135 |
3.860.602 |
310.206 |
9,29 |
211.467 |
5,79 |
(Nguồn: Theo BCTC của Ngân hàng trong năm 2016,2017,2018)
Trong giai đoạn 2016-2018, dư nợ tín dụng có chiều hướng biến động theo mức tăng trưởng của nguồn vốn huy động, tuy nhiên, vẫn nhỏ hơn doanh số huy động vốn trong kì. Doanh số cho vay năm 2017 tăng 361.107 triệu đồng so với năm 2016 (tương ứng với tăng 10,28%). Tuy nhiên đến năm 2018 doanh số cho vay có phần bị chững lại. Vậy nguyên nhân là từ đâu? Nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng từ nền kinh tế nói chung. Sự khó khăn của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Kinh doanh gặp nhiều khó khăn khiến cho các doanh nghiệp cũng không dám vay vốn để đầu tư, đồng nghĩa với việc doanh số cho vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Mặt khác, doanh số thu nợ liên tục tăng một cách ổn định. Đây lại là một điều đáng mừng trong hoàn cảnh kinh tế không thuận lợi, trong bức tranh chung của ngành ngân hàng là khó khăn trong việc tìm đầu ra an toàn cho nguồn vốn huy động.
Khi nhìn vào bảng 2.2, một điều dễ dàng nhìn thấy là dư nợ tín dụng thì nhỏ nhưng doanh số cho vay và doanh số thu nợ lại lớn. Nguyên nhân chính khiến cho doanh số cho vay lớn như vậy một phần là do Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam đã đầu tư cho vay ngắn hạn vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, các sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Và kết quả mang lại cho các doanh nghiệp khi đi vay vốn là rất tốt nên đó cũng là nguyên nhân khiến cho doanh số thu nợ cao. Mặt khác, dư nợ tín dụng là số vốn gốc khách hàng đang vay ngân hàng tại mỗi một thời điểm mà khách hàng đã trả cho ngân hàng. Tính đến thời điểm cuối mỗi năm 2016, 2017 và 2018, doanh số cho vay cao nhưng doanh số thu nợ cũng cao khiến cho số dư tín dụng là nhỏ.
2.1.3.6. Kết quả kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018 ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2017 so với năm 2016 | Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Tổng thu nhập | 30.316 | 123.889 | 130.548 | 93.573 | 308,66 | 6.659 | 5,34 |
Tổng chi phí | 27.104 | 116.663 | 121.796 | 89.559 | 330,42 | 5.133 | 4,40 |
Lợi nhuận | 3.212 | 7.226 | 8.752 | 4.014 | 124,97 | 1.526 | 21,12 |
(Nguồn: từ Báo cáo kết quả kinh doanh)
Hình 2.2: Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của cả ngân hàng. Trong giai đoạn nghiên cứu, kết quả kinh doanh biến động theo chiều hướng rất tích cực. Năm 2017, lợi nhuận đã tăng rất mạnh, tăng 4.014 triệu đồng, tương ứng tăng 308,66%. Đặc biệt năm 2017, doanh thu tăng rất nhiều từ hoạt động thu lãi cho vay tín dụng. Điều này cho biết khách hàng đã biết đến sự hiện diện của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam. Tuy nhiên, năm 2018 lợi nhuận có tăng so với năm 2017 nhưng không mạnh như năm 2017 so với năm 2016.
Để có được kết quả như trên, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam đã thực hiện tốt công tác tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại…đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, hưởng ứng đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ nên Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam rất chú trọng tới việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: việc chuyển đổi từ tiền mặt sang chuyển khoản và ngược lại rất dễ dàng…do vậy, khách hàng không phải tích trữ tiền mặt nữa mà gửi vào tài khoản và nhờ Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam đứng ra thanh toán, chỉ khi nào cần thiết mới rút tiền mặt ra khỏi tài khoản. Các doanh nghiệp đều hướng tới thanh toán bằng chuyển khoản nên giảm áp lực về tiền mặt. Trong công tác thanh toán, VIP cũng đã có sự đổi mới, nắm bắt được các chủ trương của ngành, vận dụng công nghệ tin học, máy móc hiện đại vào quy trình thanh toán để nâng cao chất lượng thanh toán… ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
2.2.1. Phương thức và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Hiện nay, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam sử dụng hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử giữa các ngân hàng cùng hệ thống thanh toán với các NHTM khác, các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn Tp. HCM và thanh toán qua tiền gửi NHNN và hiện nay đã sử dụng hình thức thanh toán điện tử liên ngân hàng với các ngân hàng khác cùng hệ thống.
Xét về cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt, chủ yếu khách hàng vẫn sử dụng công nghệ truyền thống như Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại séc…đối với hình thức thanh toán thư tín dụng trong nước ít được áp dụng. Tuy nhiên, riêng đối với thẻ thanh toán thì tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam khá phát triển và là loại hình khá phổ biến đối với các NHTM tại Việt Nam. Căn cứ chủ yếu mà khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là:
- Qui định cụ thể của mỗi hình thức thanh toán
- Điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vụ hoặc cá nhân tham gia thanh toán
- Mức độ tín nhiệm bạn hàng
- Thói quen sử dụng hình thức thanh toán
- Trình độ cán bộ và trang thiết bị thanh toán của ngân hàng
Như đã thấy trong thời gian qua, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng tăng cả về số món và số tiền trong tổng số thanh toán chung, được thể hiện qua việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam qua giai đoạn 2016-2018 như sau:
Xem Thêm ==> Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2017 so với năm 2016 | Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Thanh toán dùng tiền mặt |
181,01 |
215,05 |
349,01 |
34,04 |
18,8 |
133,96 |
62,3 |
Thanh toán không dùng tiền mặt |
505,84 |
719,99 |
1703,99 |
214,15 |
42,33 |
984 |
136,67 |
Tổng doanh số thanh toán |
686,85 |
935,04 |
2053 |
266,15 |
38,75 |
1100 |
115,42 |
Tỷ trọng thanh toán dùng tiền mặt (%) |
26,35 |
22,99 |
17,00 |
(3,36) |
– |
(5,99) |
– |
Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (%) |
73,65 |
77,01 |
83,00 |
3,36 |
– |
5,99 |
– |
(Nguồn:Từ BCTC của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam)
Qua bảng trên ta thấy, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán tại ngân hàng. Điều này cũng cho thấy thanh toán không dùng tiền mặt cũng dần được sử dụng nhiều hơn trong thanh toán.
Năm 2016, tỉ trọng thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 73,65%, năm 2017 chiếm 77,01% (tăng 3,36% so với năm 2016), tiếp tục năm 2018 con số này chiếm tới 83%. Điều này chứng tỏ trong 100 đồng tổng doanh số thanh toán, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng lên, năm sau lớn hơn năm trước. Để đạt được kết quả như vậy, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam đã có một sự cố gắng đáng khen ngợi dành cho Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
Các thanh toán viên đã làm tốt nhiệm vụ được giao của mình một cách xuất sắc, hướng dẫn, phục vụ khách hàng với thái độ nhiệt tình, vui vẻ, đảm bảo tuyệt đối tài sản của khách hàng và ngân hàng trong khâu thanh toán, khách hàng yên tâm mở tài khoản tại ngân hàng. Ngoài ra, sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng về tin học và ứng dụng công nghệ hiện đại đã được nâng lên đáng kể. Ngân hàng đã triển khai hệ thống thanh toán điện tử thay thế cho hệ thống thanh toán liên ngân hàng thông qua mạng máy tính trước đây với tốc độ thanh toán được rút ngắn. Do đó, tạo điều kiện cho thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được sử dụng nhiều.
Bảng 2.5: Xu hướng biến động của thanh toán không dùng tiền mặt ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Đơn vị tính: số món hoặc giao dịch
Các hình thức thanh toán |
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | ||||
Số món hoặc giao dịch | Số món hoặc giao dịch | Chênh lệch 2017/2016 | Số món hoặc giao dịch | Chênh lệch 2018/2017 | |||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Séc | 512 | 1.073 | 516 | 109,57 | 1.052 | (21) | (1,96) |
UNC | 54.859 | 66.367 | 11.508 | 20,98 | 78.547 | 12.180 | 5,84 |
UNT | 8 | 12 | 4 | 50 | 15 | 3 | 25 |
Thẻ | 12.480 | 15.816 | 3.336 | 26,73 | 16.586 | 770 | 4,89 |
Thư tín dụng (L/C) | 5 | 6 | 1 | 20 | 8 | 2 | 33,33 |
Tổng | 67.854 | 83.274 | 15.420 | 22,72 | 96.208 | 12.934 | 15,53 |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 |
0,75 | 1,29 | 0,54 | – | 1,09 | (0,2) | |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑈𝑁𝐶 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 |
80,84 | 79,7 | (1,14) | – | 81,64 | 1,94 | |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑈𝑁𝑇 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 |
0,011 | 0,014 | (0,003) | – | 0,015 | 0,001 | |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑡ℎẻ (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑇𝐾𝐷𝑇𝑀 |
18,46 | 18,99 | 0,53 | – | 17,24 | (1,75) | |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝐿/𝐶 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑇𝐾𝐷𝑇𝑀 |
0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | – |
(Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ)
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM tại Ngân hàng
Đơn vị: triệu đồng
Các hình thức thanh toán |
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | ||||
Doanh số | Doanh số | Chênh lệch 2017/2016 | Doanh số | Chênh lệch 2018/2017 | |||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Séc | 680,0 | 690,5 | 10,441 | 1,54 | 699,7 | 9,2 | 1,33 |
UNC | 16.125,9 | 18.088,5 | 1.962,6 | 12,17 | 20.268,7 | 2.180,2 | 12,05 |
UNT | 171,2 | 199,7 | 28,5 | 16,65 | 207,1 | 7,4 | 3,71 |
Thẻ | 537,7 | 686,8 | 149,1 | 27,72 | 1239,9 | 553,1 | 80,83 |
Thư tín dụng (L/C) | 453,1 | 400,9 | (52,2) | (11,52) | 407,8 | 6,9 | 1,72 |
Tổng TTKDTM |
17.967,9 |
20.066,4 |
2.098,5 |
11,68 |
22.823,2 |
2.756,8 |
13,74 |
Doanh số 𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 TTKDTM |
3,78 | 3,44 | (0,34) | – | 3,07 | (0,37) | – |
Doanh số 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑈𝑁𝐶 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 TTKDTM |
89,75 | 90,14 | 0,39 | – | 88,8 | (1,34) | – |
Doanh số 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑈𝑁𝑇 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 TTKDTM |
0,95 | 1,0 | 0,05 | – | 0,91 | (0,09) | – |
Doanh số 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑡ℎẻ (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 TTKDTM |
3,0 | 3,42 | 0,42 | – | 5,43 | 2,01 | – |
Doanh số 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝐿/𝐶 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 TTKDTM |
2,52 | 2,0 | (0,52) | – | 1,79 | (0,21) | – |
(Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ)
Việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam có sự chênh lệch lớn. Qua bảng 2.5 và bảng 2.6, ta dễ dàng nhận thấy hình thức thanh toán bằng UNC được các cá nhân và tổ chức kinh tế sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2018, thanh toán bằng UNC có sự biến động nhẹ cả về số món lẫn doanh số thanh toán nhưng không đáng kể. Năm 2016, doanh số chiếm 89,75%, năm 2017 chiếm 90,14%, năm 2018 chiếm 88,8%. Tuy nhiên, xét một cách chi tiết hơn, ta nhìn thấy năm 2017 số món thanh toán bằng UNC có giảm nhẹ so với năm 2016 song cũng không làm giảm đi doanh số thanh toán bằng UNC mà ngược lại doanh số thanh toán bằng UNC còn tăng so với năm 2016 (tăng 0,39%). Đến năm 2018, số món thanh toán lẫn doanh số thanh toán bằng UNC đều giảm so với năm 2017. Ta có thể lý giải được phần nào sự suy giảm của phương thức thanh toán bằng UNC (về số món) là do sự phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ. Thanh toán bằng thẻ cũng ngày càng chiếm tỉ lệ lớn cả về số giao dịch lẫn doanh số thanh toán trong phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2016, số giao dịch thanh toán bằng thẻ chiếm 3%, năm 2017 tăng 0,42% so với năm 2016 và tiếp tục tăng 2,01% so với năm 2018 và lên đến 5,43%. Điều này cũng tỉ lệ thuận với sự tăng trưởng về doanh số thanh toán bằng thẻ. Ngược lại với hình thức thanh toán bằng thẻ và thanh toán bằng UNC thì phương thức thanh toán bằng séc và thanh toán bằng UNT chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Xét về số món thanh toán, thanh toán bằng thư tín dụng L/C chiếm tỉ trọng nhỏ nhất nhưng giá trị thanh toán bằng thư tín dụng L/C lại lớn hơn so với giá trị thanh toán bằng UNT. Vậy nguyên nhân ở đâu dẫn đến tình trạng chênh lệch lớn trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt? Một trong những lý do lớn nhất phải kể đến là thói quen sử dụng hình thức thanh toán của khách hàng. Tiếp đến là quy định và điều kiện áp dụng của mỗi hình thức thanh toán. Hình thức thanh toán bằng UNC và bằng thẻ được áp dụng rộng rãi, giao dịch thực hiện nhanh và thuận tiện hơn so với hình thức thanh toán bằng séc và UNT. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
2.2.2.1. Thanh toán bằng séc
Séc là công cụ lưu thông ra đời từ rất lâu và được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch thanh toán. Ngày nay, tuy đã có nhiều hình thức thanh toán nhưng séc vẫn có một chỗ đứng khá ổn định trong thanh toán, vẫn được nhiều nước trên thế giới lựa chọn.
Xét về chỉ tiêu định tính
Tính an toàn chính xác: do có quá nhiều yếu tố trên tờ séc nên việc thanh toán bằng séc gặp không ít khó khăn, các cán bộ ngân hàng còn nhiều thiếu sót trong việc kiểm tra kĩ các thông tin ghi trên tờ séc nên độ an toàn và chính xác trong hoạt động thanh toán bằng séc là không cao, đồng thời, chính điều đó đã cho khách hàng tâm lý không thích sử dụng séc là công cụ thanh toán trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: đối với thanh toán bằng séc trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, hoạt động này khá an toàn về mặt pháp lý, nhưng vẫn tồn tại những rủi ro hoạt động thanh toán (do sự bất cẩn của cán bộ ngân hàng).
Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: tuy vẫn còn mắc lỗi trong quá trình kiểm tra lại thông tin nhưng thời gian thanh toán bằng séc được Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam đảm bảo nhanh chóng và kịp thời.
Xét về chỉ tiêu định lượng
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, xét về chỉ tiêu định lượng, séc đã phát huy được ưu điểm lớn nhất của mình là mức phí cạnh tranh.
Tuy nhiên, tỷ trọng thanh toán bằng séc trong Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam lại chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn. Nguyên nhân có thể do phạm vi thanh toán séc còn bị hạn chế, mất nhiều thời gian khi sử dụng séc, một tờ séc có quá nhiều yếu tố, gây khó khăn trong quá trình kiểm tra lại thông tin và gây tâm lý ngại sử dụng cho người phát hành trong việc ghi các yếu tố trên tờ séc…
Hiện nay, có 2 loại séc: séc chuyển khoản và séc bảo chi. Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam đều sử dụng cả 2 hình thức này. ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2017/2016 | Chênh lệch năm 2018/2017 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Séc chuyển khoản | 358 | 804 | 842 | 446 | 124,58 | 38 | 4,73 |
Séc bảo chi | 154 | 269 | 210 | 115 | 74,68 | (59) | (21,93) |
Tổng | 512 | 1.073 | 1.052 | 561 | 109,57 | (21) | (1,96) |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑆é𝑐 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑘ℎ𝑜ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 |
69,92 |
74,93 |
80,04 |
5,01 |
– |
5,11 |
– |
𝑆ố 𝑚ó𝑛 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑆é𝑐 𝑏ả𝑜 𝑐ℎ𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 |
30,08 |
25,07 |
19,96 |
(5,01) |
– |
(5,11) |
– |
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán bằng séc qua 3 năm 2016 – 2018
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2017/2016 | Chênh lệch năm 2018/2017 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Séc chuyển khoản (séc CK) | 412,5 | 418,5 | 415,2 | 6 | 1,45 | (3.3) | (0,8) |
Séc bảo chi | 267,5 | 272 | 284,5 | 4,5 | 1,68 | 12,5 | 4,6 |
Tổng thanh toán bằng séc | 680 | 690,5 | 699,7 | 10,5 | 1,54 | 9,2 | 1,33 |
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 𝐶𝐾 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 |
60,66 |
60,61 |
59,34 |
(0,05) |
– |
(1,27) |
– |
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑇𝑇 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 𝑏ả𝑜 𝑐ℎ𝑖 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑠é𝑐 |
39,34 |
39,39 |
40,66 |
0,05 |
– |
1,27 |
– |
(Nguồn:Phòng Hành chính tổng hợp)
Đối với séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản được áp dụng trong 2 phạm vi thanh toán (trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố). Tuy vậy, với thủ tục đơn giản, không phải ký quỹ một khoản tiền, điều đó tạo cho người dùng linh động hơn trong việc sử dụng đồng tiền của mình. Có thể đó chính là nguyên nhân làm cho hình thức này ưa chuộng nhiều hơn so với séc bảo chi tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
Hệ số Doanh số TT bằng Séc chuyển khoản/Tổng thanh toán bằng séc cho ta biết trong 100 đồng thanh toán bằng séc, có bao nhiêu đồng là thanh toán bằng séc chuyển khoản. Qua bảng 2.7 và bảng 2.8 ta thấy, séc chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn séc bảo chi. Sự vượt trội này thể hiện qua cả số món và doanh số thanh toán. Xét một cách chi tiết, số món thanh toán bằng séc chuyển khoản tăng đều qua các năm nhưng doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản lại có một chút sụt giảm qua các năm. Nguyên nhân là do số món thanh toán cao nhưng giá trị thanh toán lại nhỏ dẫn đến sự tăng trưởng không đồng đều trong phương thức thanh toán bằng séc chuyển khoản.
Mặt khác, việc phát hành séc chuyển khoản rất đơn giản nên với tư cách là người mua hàng, họ rất thích thanh toán bằng séc chuyển khoản
Đối với séc bảo chi ( Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng)
Séc bảo chi là một tờ séc được ngân hàng của người phát hành đảm bảo rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để trích ra khi thanh toán. Trong trường hợp này, ngân hàng ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc.
Hệ số Doanh số TT bằng Séc bảo chi/Tổng thanh toán bằng séc cho biết trong 100 đồng thanh toán bằng séc, có bao nhiêu đồng là thanh toán bằng séc bảo chi. Tuy nhiên, đối với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, số món thanh toán bằng séc bảo chi giảm dần qua các năm (năm 2016 chiếm tỉ lệ 30,08%, năm 2017 giảm 5,01% so với năm 2016 và năm 2018 giảm xuống chỉ còn 19,96%), doanh số thanh toán bằng séc bảo chi gần như không có sự biến động mặc dù phạm vi thanh toán séc bảo chi rộng hơn thanh toán bằng séc chuyển khoản và được đảm bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư, nhưng có lẽ do đặc điểm quan hệ khách hàng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam nên hệ số thanh toán bằng séc bảo chi luôn thấp hơn so với hệ số thanh toán bằng séc chuyển khoản qua các năm 2016, 2017, 2018. Để khắc phục sự mất cân đối này, tại ngân hàng khoản tiền lưu ký vào tài khoản thanh toán Séc bảo chi để được trả lãi, để giảm thiệt thòi cho khách hàng khi có một khoản tiền bị lưu ký không sinh lời.
2.2.2.2. Thanh toán bằng UNC
UNC được dùng khá phổ biến trong các giao dịch chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp nhận được khá nhiều ưu đãi khi sử dụng UNC: miễn chuyển khoản trong cùng hệ thống, miễn giảm phí chuyển tiền đối với các khách hàng lớn. UNC chiếm khoảng 80% trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
Xét về chỉ tiêu định tính
Tính an toàn và chính xác: tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, UNC là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được coi là có độ an toàn cao và tiết kiệm, ít xảy ra sai sót trong quá trình kiểm tra các thủ tục, đồng thời khách hàng cũng khá hài lòng với phương thức thanh toán bằng UNC nên phần lớn các giao dịch mua bán hiện nay đều sử dụng phương thức thanh toán này là chính.
Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: thủ tục thanh toán bằng UNC khá đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ, các cán bộ ngân hàng không mắc lỗi trong nhiều trong phương thức thanh toán này nên rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán gần như là không có.
Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: do nhu cầu của khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng UNC là khá lớn, để đáp ứng được điều đó, ngân hàng đã có những chính sách phù hợp, chuyên môn của các cán bộ ngân hàng cũng được nâng cao nên hoạt động thanh toán được đảm bảo nhanh chóng và kịp thời.
Xét về chỉ tiêu định lượng
Cũng giống như thanh toán bằng séc, mức phí thanh toán bằng UNC cũng là mức phí cạnh tranh. Hơn nữa, thanh toán bằng UNC chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số món thanh toán lẫn doanh số thanh toán trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt. Điều đó chứng tỏ khách hàng rất ưa chuộng hình thức này trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Dựa vào bảng 2.5, bảng 2.6 và hình 2.3, hệ số Doanh số TT bằng UNC/Tổng thanh toán không dùng tiền mặt cho ta biết trong 100 đồng thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bằng UNC chiếm bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao càng tốt. Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, hệ số này không có sự biến động lớn qua các năm. Tuy nhiên, xét về số món mà ngân hàng đã thực hiện, UNC tăng lên một cách đáng kể qua các năm. Năm 2016 là 54.859 món, năm 2017 tăng 11.508 món so với năm 2016 và năm 2018 tiếp tục tăng thêm 12.180 món so với năm 2017 là 78.547 món. Xét về doanh số thanh toán, UNC cũng tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy khách hàng vẫn thích sử dụng phương thức thanh toán bằng UNC tổng thanh toán không dùng tiền mặt. Nguyên nhân do:
- Thời hạn thực hiện lệnh chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.
- Phạm vi thanh toán của lệnh chi được áp dụng khá rộng, thanh toán cùng ngân hàng, thanh toán khác ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống, thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
- Thủ tục thanh toán đơn giản. Sau khi người mua hoàn tất việc nhận hàng thì sẽ lập lệnh chi yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người bán.
- Nội dung thanh toán rất phong phú, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, chuyển tiền, chuyển cấp vốn, làm nghĩa vụ với NHNN… nên doanh số thanh toán của UNC chiếm tỷ trọng cao và số món tham gia giao dịch cũng lớn.
2.2.2.3. Thanh toán bằng thư tín dụng L/C
Xét về chỉ tiêu định tính
Độ an toàn và chính xác: về mặt pháp lý, phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C được các cán bộ ngân hàng đặc biệt chú trọng nên độ an toàn và chính xác là rất cao, ít xảy ra sai sót.
Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: do thủ tục thanh toán phức tạp, thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế, nên các cán bộ ngân hàng kiểm soát các thủ tục thanh toán rất sát sao nên giảm thiểu được rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro trong hoạt động.
Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: do thời gian thực hiện giao dịch này lâu hơn so với các hình thức thanh toán khác nên độ rủi ro cũng cao hơn. Tuy nhiên, trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C, các cán bộ ngân hàng đặc biệt quan tâm và chú trọng nên các món thanh toán bằng thư tín dụng L/C được đảm bảo nhanh chóng và kịp thời.
Xét về chỉ tiêu định lượng
Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng nội địa ít được sử dụng tại ngân hàng thương mại cũng như tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam. Số tiền và số món chiếm tỉ trọng rất rất nhỏ, không đáng kể so với thanh toán không dùng tiền mặt. Khi sử dụng hình thức này, khách hàng (người mua) phải lưu kí một số tiền vào tài khoản “Đảm bảo thanh toán thư tín dụng” mà không được hưởng lãi, gây ứ đọng vốn cho khách hàng. Đó là lý do vì sao thanh toán bằng thư tín dụng L/C rất ít được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Số món thanh toán năm 2016 là 5 món, năm 2017 là 6 món nhưng năm 2018 lại giảm xuống còn 1 món. Doanh số thanh toán cũng có sự biến động qua các năm. Năm 2016 là 453,1 triệu đồng, năm 2017 giảm 52,2 triệu đồng so với năm 2016 xuống còn 400,9 triệu đồng, năm 2018 lại tăng lên 407,8 triệu đồng. Như vậy, năm 2018 số món thanh toán bằng thư tín dụng L/C là rất ít, chỉ chiếm 1 món nhưng giá trị thanh toán
bằng thư tín dụng lại lớn gần bằng năm 2016 và năm 2017. Điều này cho thấy giá trị thanh toán bằng thư tín dụng L/C trong năm 2016 và năm 2017 là khá nhỏ.
2.2.2.4. Thanh toán bằng UNT
UNT là giấy tờ thanh toán do người bán lập ra để ủy thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung ứng.
Xét về chỉ tiêu định tính
Độ an toàn và chính xác: thủ tục thanh toán đơn giản, các cán bộ ngân hàng làm tốt vai trò của mình trong công tác thanh toán nên ít xảy ra sai sót.
Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: do phương thức thanh toán bằng UNT chỉ áp dụng đối với khoản thanh toán nhỏ hoặc đối tác có uy tín và tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam nói chung và cán bộ ngân hàng nói riêng không đảm bảo được việc thanh toán đúng, đủ và kịp thời cho người xuất khẩu nên rủi ro trong hoạt động thanh toán là khá cao.
Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: do đặc thù của hoạt động thanh toán bằng UNT là dựa vào uy tín của đối tác nên ngân hàng không đáp ứng được mục tiêu đảm bảo nhanh chóng và kịp thời.
Xét về chỉ tiêu định lượng
Do ngân hàng không đảm bảo được quyền lợi cho người xuất khẩu, hơn nữa UNT chỉ áp dụng đối với những khoản thanh toán nhỏ hoặc đối tác có uy tín nên doanh số thanh toán không dùng tiền mặt thường rất nhỏ. Mặc dù mức phí khi sử dụng thanh toán bằng phương thức UNT là nhỏ nhưng cũng không đủ để thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ này nhiều hơn. Do đó, số món lẫn doanh số thanh toán bằng phương thức UNT thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt.
Hệ số Doanh số TT bằng UNT/Tổng thanh toán không dùng tiền mặt cho ta biết có bao nhiêu đồng là thanh toán bằng UNT trong 100 đồng thanh toán không dùng tiền mặt. Hệ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, qua bảng 2.5 và bảng 2.6, ta thấy phương thức thanh toán bằng UNT tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam chiếm tỉ trọng rất rất ít trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt cả về tỉ trọng thanh toán lẫn số món thanh toán (số món thanh toán rất ít, gần như là bằng 0%; doanh số thanh toán bằng UNT cũng không vượt quá 1% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng).
Thực tế ta thấy, hình thức này dùng để thu tiền hàng hóa, dịch vụ có tính chất định kì và có tác dụng đo chính xác điện, nước, điện thoại…Như vậy, đối tượng sử dụng dịch vụ thường xuyên theo phương châm “sử dụng trước, trả tiền sau”. Điều đó cũng một phần lý giải tại sao UNT được sử dụng ít trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.
Ta có thể đưa ra hình so sánh về số món và doanh số thanh toán giữa UNC và UNT
Qua hình trên ta nhận thấy sự chênh lệch rất lớn giữa UNT và UNC. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là vì UNT chỉ dùng trong các dịch vụ thu hộ giữa các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đối với những đối tượng sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó (được phản ánh trên hợp đồng thỏa thuận trước giữa người cung cấp và người tiêu dùng). Hình thức này hết sức phức tạp và rườm rà, không phù hợp với hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, chỉ phù hợp với Kho bạc nhà nước hoặc là thủ tục áp dụng trong việc mua bán với nước ngoài. Do đó, phương thức thanh toán bằng UNT ít được áp dụng hơn so với phương thức thanh toán bằng UNC.
2.2.2.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương thức thanh toán được áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng, đặc biệt là các cá nhân có tài khoản tại ngân hàng. Thẻ được dùng để lĩnh tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
Xét về chỉ tiêu định tính
Độ an toàn và chính xác: do đặc thù của phương thức thanh toán bằng thẻ là tự động, thanh toán qua các máy rút tiền tự động ATM,… nên khá an toàn và chính xác. Tuy nhiên, do VIP nói chung và Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam nói riêng chưa hoàn thiện về công nghệ thanh toán nên thỉnh thoảng việc thanh toán bằng thẻ vẫn có chút gián đoạn. Các máy rút tiền tự động thỉnh thoảng hết tiền hoặc nuốt thẻ của khách hàng.
Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: cũng giống như các NHTM khác, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản các nhân của mình tại ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, 24/24h mỗi ngày và 7 ngày trong 1 tuần. Thẻ ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ có khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài ngân hàng và có khả năng tự phục vụ. Đây là phương thức thanh toán gần như làm hài lòng khách hàng lớn nhất kể từ khi nó ra đời.
Xem Thêm ==> Mẫu thực tập ngành Ngân hàng thương mại
Xét về chỉ tiêu định lượng
Do tính năng an toàn, thuận tiện trong giao dịch nên số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng ngày càng lớn. Qua bảng 2.5 và 2.6, ta thấy số giao dịch và doanh số thanh toán bằng thẻ tăng nhanh qua các năm. Điều đó chứng tỏ sự ra đời của thẻ ngân hàng đã đánh dấu một bước ngoặt rất lớn trong thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài tính năng an toàn và thuận tiện, phí mở tài khoản cũng như phí sử dụng dịch vụ cũng không cao nên thu hút được rất nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ này.
Hệ số Doanh số TT bằng thẻ/Tổng thanh toán không dùng tiền mặt cho ta biết trong 100 đồng thanh toán không dùng tiền mặt, có bao nhiêu đồng là thanh toán từ thẻ. Qua bảng 2.5, bảng 2.6 và hình 2.8, ta thấy hệ số này có sự biến động nhẹ nhưng không đáng kể.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thẻ Việt Nam những năm gần đây, trong số 50 ngân hàng thương mại tham gia thị trường thẻ, VIP tiếp tục là 1 trong 3 ngân hàng hàng đầu về tổng số lượng thẻ phát hành và mạng lưới chấp nhận thẻ với số lượng và doanh số thanh toán thẻ của VIP có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường, trong đó Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam có tỷ trọng đóng góp là rất lớn.
Hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng thương mại thực hiện nhiều chương trình miễn, giảm phí phát hành thẻ, song với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị trên toàn hệ thống trong quá trình triển khai nghiệp vụ thẻ, trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin hoạt động ổn định, an toàn, với lợi thế về mạng lưới rộng khắp cả nước, cơ sở khách hàng đa dạng v.v… VIP tiếp tục phát triển bền vững trên thị trường thẻ Việt Nam và đem đến nhiều lợi ích cho khách hàng sử dụng thẻ. Đó là lý do tại sao trong thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bằng thẻ luôn chiếm một tỉ trọng khá cao.
2.2.2.6. Thanh toán bằng ví điện tử
Hiện nay, tại VIP Việt Nam đã xuất hiện hình thức thanh toán bằng ví điện tử VnPAY. Đây là dịch vụ giúp quý khách hàng cá nhân nạp tiền cho Ví điện tử VnMart (để mua hàng trực tuyến) từ tài khoản của mình tại VIP bằng cách gửi tin nhắn SMS từ điện thoại di động. VnMart là mô hình thẻ trả trước đồng thương hiệu được VNPAY và các doanh nghiệp bán hàng cùng liên kết phát hành. Quý khách hàng dùng thẻ trả trước VnMart có thể dùng thẻ này để thực hiện thanh toán trực tuyến khi mua sắm các loại hàng hóa trên website của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với hình thức này, tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam vẫn còn chưa phát triển, chưa được nhiều người biết đến nên tỷ trọng của nó là con số 0 trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và không được đưa vào bảng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
2.2.2.7. Thu nhập của ngân hàng
Mục tiêu của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam là tối đa hóa lợi nhuận, hay nói cách khác là tối đa hóa mức phí, do đó, hầu hết các dịch vụ của ngân hàng đều thu phí. Dưới đây là biểu phí của một số dịch vụ thanh toán tại ngân hàng.
Bảng 2.9: Biểu phí thanh thanh toán dịch vụ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Nội dung dịch vụ | Mức phí |
Thông báo thư tín dụng | |
Thông báo thư tín dụng qua một ngân hàng khác | 20 USD |
Thông báo thư tín dụng trực tiếp đến khách hàng | 15 USD |
NH nông nghiệp là ngân hàng thông báo thứ 2 |
8 USD/lần + phí thông báo lần 1 (nếu có) |
Thông báo sửa đổi thư tín dụng |
8 USD/lần + phí thông báo lần 1 (nếu có) |
Hủy thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng | 18 USD/lần |
Phí kiểm tra chứng từ | |
Phí kiểm tra chứng từ (nếu xuất trình tại NH nông nghiệp) | Miễn phí |
Phí kiểm tra chứng từ (nếu xuất trình tại NH khác) | 20-40 USD |
Phí thanh toán bộ chứng từ | 0,15% |
Dịch vụ UNT gửi đi thanh toán qua kênh bù trừ trên địa bàn huyện, thị xã, TP |
7.000đ/bộ |
Dịch vụ UNT gửi đi thanh toán khác huyện, thị xã, tỉnh, TP | 7.000đ/bộ + cước phí bưu điện |
UNT trong cùng ngân hàng NHNN hoặc trong hệ thống cùng địa bàn |
Miễn phí |
Hủy UNT (theo yêu cầu) | 10.000đ/bộ |
Giao dịch bằng séc bảo chi | 10.000đ/tờ |
Đình chỉ thanh toán séc | 10.000đ/tờ |
(Nguồn: từ Biểu phí thanh toán dịch vụ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam)
Ta thấy, tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, hầu hết các dịch vụ cung ứng đều được thu phí. Các cán bộ của ngân hàng lý giải cho hoạt động thu phí hầu hết các dịch vụ cung ứng của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
- Thứ nhất, mục đích của NHTM nói chung và của VIP là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này, một trong những hoạt động cần đề cập tới chính là việc tối đa hóa mức phí thanh toán các dịch vụ cung ứng.
- Thứ hai, bất kì một việc làm nào cũng phải có “cái giá” của nó (mức phí), do đó việc thu phí đối với các dịch vụ cung ứng cho khách hàng là chuyện đương nhiên.
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Chênh lệch năm 2017 / 2016 |
Năm 2018 |
Chênh lệch năm 2018 / 2017 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Tổng thu nhập từ hoạt động TTKDTM (1) | 19.712 | 86.622 | 66.910 | 339,43 | 101.043 | 14.421 | 16,65 |
Tổng thu nhập (2) | 30.316 | 123.889 | 93.573 | 308,66 | 130.548 | 6.659 | 5,34 |
𝑻𝑵 𝒕ừ 𝒉𝒐ạ𝒕 độ𝒏𝒈 𝑻𝑻𝑲𝑫𝑻𝑴
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 |
65,02 | 69,95 | 4,93 | – | 77,40 | 7,45 | – |
(Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ)
Qua bảng 2.10 ta thấy, tỷ trọng Tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán KDTM/Tổng thu nhập tăng dần qua các năm. Năm 2016 chiếm 65,02%, năm 2017 tăng 4,93% so với năm 2016, năm 2018 tiếp tục tăng 7,45% so với năm 2017 lên tới 77,4%. Điều này cho thấy, thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập ngân hàng. Nhìn lại bảng 2.5 và 2.6, ta có thể dễ dàng lý giải được điều này. Do số món thanh toán cũng như doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tăng dần qua các năm dẫn đến tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cũng tăng dần qua các năm. Và điều này không những đem lại lợi nhuận cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, đặc biệt là sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua tìm hiểu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, có thể nói Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam là một trong những Ngân hàng trong khoảng 130 Chi nhánh và PGD hoạt động có hiệu quả nhất. Trong thành tích kinh doanh nói chung, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã có những thành tích đáng khích lệ. Đó là:
- Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt
Doanh số của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2016 là 505,84 tỷ đồng, năm 2017 là 719,99 tỷ đồng, năm 2018 là 1703,99 tỷ đồng. Trong đó đóng góp lớn vào tổng doanh số nói trên là hình thức thanh toán bằng UNC (chiếm gần 80%) bằng những ưu điểm trong thanh toán.
Một thành tích nữa đáng ghi nhận là hình thức thanh toán bằng thẻ đã có những bước phát triển lớn về doanh số. Năm 2016 chỉ có 12.480 giao dịch được thực hiện, năm 2017 tăng vọt lên với 15.816 giao dịch và năm 2018 đạt 16.586 giao dịch. Để đạt được như vậy phải kể đến việc mở tài khoản cá nhân gia tăng qua mỗi năm, cho thấy ngân hàng đã có sự quan tâm đúng mức tới hình thức này.
- Ngày càng nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt
Để đáp ứng được những mục đích và yêu cầu khác nhau của các chủ thể tham gia thanh toán, hệ thống thanh toán của ngân hàng đã không ngừng nâng cao về chất lượng. Với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, các chứng từ bằng điện tử đã làm giảm thời gian thanh toán, giảm chi phí thanh toán, đồng thời đảm bảo quá trình thanh toán chính xác, ổn định, an toàn, bớt rủi ro.
- Mở rộng mạng lưới thanh toán
Cùng với sự phát triển của cả hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam nhắm đến khách hàng là đại chúng, đặc biệt là với giới trẻ, những học sinh, sinh viên của các trường cao đẳng, đại học. Đồng thời, triển khai trong đối tượng hưu trí có mức lương khá, các công ty liên doanh có đông đảo lực lượng công nhân và thu nhập ổn định…
VIP Việt Nam là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế như Visa,
Mastercard…đồng thời là thành viên sang lập và chủ trì của công ty cổ phần chuyển mạch quốc gia, với sự tham gia của các NHTM khác, cho phép kết nối sử dụng máy ATM chung và thẻ ATM. Do đó, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam cũng có cơ hội mở rộng phạm vi khách hàng.
Trên đây là một số thành tựu mà Ngân hàng đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật và thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng, nó tác động đến quy trình, thủ tục…trong hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn một số khó khăn và hạn chế, cần được khắc phục.
2.3.2. Một số tồn tại
Với những thành tựu đã đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thì hoạt động này vẫn còn bộc lộ những khó khăn cần phải được khắc phục sớm. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam mặc dù chiếm tỉ trọng khá cao qua các năm (khoảng 75%) nhưng vẫn còn có những khó khăn và tồn tại trong các vấn đề:
- Hình thức thanh toán chủ yếu vẫn là UNC (chiếm tỷ trọng gần 80% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt) trong khi các hình thức khác chưa được khai thác hết công dụng và tính năng vốn có (séc là công cụ thanh toán truyền thống nhưng lại không được ưa chuộng vì tính phức tạp trong ghi sổ, sử dụng…). Đây không chỉ là hạn chế ở Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam mà ở hầu hết các NHTM hiện
- Phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt còn bị bó hẹp ở một số đối tượng nhất định.
- Các cán bộ, công nhân viên chức trong việc hình thức chuyển lương qua tài khoản cá nhân cũng chỉ được vài ngày là lại rút ra hết, từ đó “nội dung kinh tế” của tài
khoản chưa được thể hiện và phát huy tác dụng. Điều đó có thể lý giải phần nào do thu nhập của họ chưa cao và việc tiêu dùng ngoài xã hội vẫn chưa tách ra khỏi tiền mặt.
- Một số đối tượng tham gia buôn bán lớn, những người có thu nhập cao lại chưa tham gia. Do việc tế nhị trong bí mật tài chính, kinh doanh, sợ đánh thuế vào thu nhập. Vì vậy, đây chính là đối tượng nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
- Bộ phận lớn dân cư vẫn cảm thấy chưa cần thiết, chưa thấy được lợi ích của chính họ và xã hội khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
- Việc tổ chức hạch toán kế toán còn nhiều sai sót. Quy trình làm việc đôi khi còn bị bỏ qua, các yếu tố trên chứng từ còn chưa rõ ràng dẫn đến chất lượng thanh toán không cao và mất nhiều thời
- Văn minh giao tiếp khách hàng còn bị hạn chế, chưa chu đáo và lịch sự trong việc hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán nói riêng và các hình thức dịch vụ nói
- Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng khá khiếm tốn (khoảng 75%) so với các nước khác. Ở Mỹ, Nhật Bản…và một số nước khác con số này lên tới 90%-95%. Do đó, dẫn tới thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cũng chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn.
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân từ chính bản thân ngân hàng. Ngân hàng phải tìm ra những nguyên nhân đó và tìm cách hạn chế, khắc phục, từ đó mới cải thiện được vị trí của mình trong các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Các nguyên nhân này làm cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển, đó là:
Vận dụng Marketing ngân hàng vào trong thực tế còn hạn chế và chưa có sự đầu tư thỏa đáng.
Một thực tế cho thấy, hiện nay việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM là một quá trình khó khăn, phức tạp và tốn kém. Không phải ngân hàng nào cũng có thể thực hiện được cũng bởi sự giới hạn về người và vốn.
Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam, hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường. Có thể đưa ra nhận xét về hoạt động này là thụ động. Bởi lẽ, NH không chịu giới thiệu các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến khách hàng, tư vấn và đưa ra lời khuyên cho khách hàng, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa tích cực trong việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, chưa quan tâm đến khách hàng tiềm năng. Nếu không có sự đầu tư vào Marketing ngân hàng thù ngân hàng khó có thể thu hút được khách hàng, những “Thượng đế” tương lai sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại và mới mẻ của mình.
Trình độ của đội ngũ cán bộ là công tác thanh toán không dùng tiền mặt chưa thật đồng đều
Đây là vấn đề nhạy cảm và không dễ thay đổi trong thời gian ngắn. Nếu tính cả toàn Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam có 10 cán bộ có trình độ sau đại học, 88 cán bộ có trình độ đại học, 10 cán bộ có trình độ Cao đẳng và trung cấp.
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán không dùng tiền mặt chưa thật đồng đều mặc dù ban lãnh đạo rất quan tâm đào tạo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhưng không phải cán bộ nào cũng làm việc có hiệu quả như mong muốn. Trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Nhân viên ở ngân hàng còn e dè, họ chưa có sự sáng tạo trong công nghệ. Điều này cản trở rất nhiều sự xâm nhập các thị trường mới, ứng dụng các sản phẩm mới như thẻ, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản cá nhân. Một số nhân viên còn chơi chứng khoán, nhiều khi bỏ bê công việc làm chậm trễ công tác thanh toán.
Trong xu hướng hội nhập, một ngân hàng hiện đại và lớn không chỉ thể hiện ở số cán bộ làm việc tại ngân hàng mà còn ở trình độ và kiến thức đủ để tự tin, sáng tạo, thái độ nghiêm túc trong nghiệp vụ thanh toán nếu không chủ động và chịu khó tiếp cận, tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại thì sẽ là một trong những trở ngại cho ngân hàng nghiên cứu và phát triển sản phầm mới.
Cơ sở vật chất và công nghệ còn đang trong quá trình hoàn tất
Khu giao dịch, hệ thống trang thiết bị máy móc là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hình ảnh của ngân hàng. Vị trí đẹp và tiện lợi như Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam thì đó quả là một lợi thế. Với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và việc áp dụng những công nghệ xử lý thanh toán hiện đại giúp cho ngân hàng thực hiện công tác xử lý các hình thức thanh toán được nhanh chóng, an toàn và chính xác với khối lượng lớn, giúp ngân hàng phát triển ngày một thịnh vượng hơn. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở vật chất và công nghệ đang trong quá trình hoàn thiện nên ngân hàng chưa thực sự phát huy được hết lợi thế của mình.
Chiến lược, chính sách kinh doanh của ngân hàng
Mặc dù Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam cũng có những chiến lược, chính sách kinh doanh riêng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Ngân hàng còn thu quá nhiều loại phí khiến cho tâm lý khách hàng ngại sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, chính sách chăm sóc khách hàng còn hạn chế, chưa phát triển. Ngân hàng mới chỉ biết giữ chân khách hàng chứ chưa biết cách để đến với họ.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Đây cũng chính là những nguyên nhân gây nên khó khăn mà không chỉ Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam gặp phải trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Thói quen dùng tiền mặt trong dân cư và nhận thức về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán và chi tiêu bằng tiền mặt đã ăn quá sâu vào thói quen trong dân cư không chỉ đối với những người có thu nhập thấp mà còn cả đối với những người có thu nhập cao. Đa số dân chúng chưa thực sự có hiểu biết về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Họ chưa cảm nhận được lợi ích của dịch vụ này cũng như chưa hiểu khi nào có thể dùng séc, thẻ… Sự thiếu hiểu biết này cũng như chính sách về thuế chưa khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho cá nhân tự giác nộp thuế làm cho tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng để sử dụng dịch vụ chậm giải tỏa.
Tâm lý của mọi người, nhất là các hộ kinh doanh, các tiểu thương, cán bộ công nhân viên chức còn ngần ngại không muốn dùng séc, thậm chí họ ngại tới ngân hàng. Bởi những chi tiêu của cán bộ, công nhân viên chức thường nhỏ, chỉ vài chục ngàn đồng một ngày, còn ở những nơi chợ nhỏ, chợ cóc còn “buôn thúng bán bưng” thì khó có thể thực hiện được bằng séc.
Thói quen trên gây ra một sự lãng phí lớn: chậm quay vòng vốn của cho nền kinh tế, tốn chi phí bảo quản tiền mặt trong dân chúng, chi phí in ấn tiền mặt…
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý chưa được đảm bảo: hệ thống pháp lý hiện hành đã tạo ra một số cơ sở cho hệ thống thanh toán nhưng chưa đầy đủ. Việc xây dựng luật và quy chế, kể cả mức độ chắc chắn trong việc xác định và xác lập các quyền cần thiết để giảm tối thiểu tranh chấp cũng như các quyền khi tranh chấp xảy ra còn nhiều hạn chế. Thực tế, cho thấy thiếu hụt đáng kể về môi trường pháp lý nói chung: chưa có luật séc, luật phá sản không được hỗ trợ bằng các quy chế, quyền bồi thường bị hạn chế. Một số quy định cho các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt còn chưa phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như thông lệ quốc tế quy định.
Nhà nước chưa có quy định về việc bắt buộc công dân phải mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Các ngành như điện, nước, viễn thông, thuế…có nhiệm vụ thanh toán chưa mặn mà với chủ trương này, chưa ủng hộ tích cực, chưa tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ cần thiết cho các dịch vụ thanh toán cá nhân qua tài khoản ngân hàng.
Môi trường kinh tế
Các khách hàng là doanh nghiệp chưa tích cực thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Nguyên nhân do việc phải minh bạch của Bộ Tài chính và thuế thu nhập. Đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Thậm chí cả các doanh nghiệp cũng chỉ sử dụng một hoặc hai công cụ thanh toán nào đó chỉ theo thói quen mà chưa có sự lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm quan hệ kinh tế cụ thể.
Môi trường khoa học công nghệ
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt thanh toán không dùng tiền mặt chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Các máy rút tiền tự động vẫn còn trục trặc, do đó việc tự động hóa trong thanh toán cũng bị gián đoạn.
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149