Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại công ty cổ phần cấp nước Phú hòa tân

Rate this post

Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại công ty cổ phần cấp nước Phú hòa tân dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại công ty cổ phần cấp nước Phú hòa tân được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


Table of Contents

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SA THẦY

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc kí kết thỏa ước lao động tập thể nhằm nâng cao vị thế của người lao động, đảm bảo mối quan hệ lao động hài hoà giữa người lao động và người sử dụng lao động; tạo sự ổn định và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.

Thực tế trong suốt những năm qua, kể từ khi bản thỏa ước lao động tập thể ra đời đầu tiên tại nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII tới nay, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc bình ổn, hạn chế các xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao động; góp phần to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế chung.

Nhìn vào thực tế chúng ta thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển với tốc độ chúng mặt, quan hệ lao động ngày càng trở thành vấn đề phức tạp và nhiều biến động. Tình hình tranh chấp lao động và đình công ngày càng trở nên phổ biến hơn. Do vậy, việc nghiên cứu những qui định của pháp luật về thoả ước và thực tiễn thực hiện thoả ước nhằm thúc đẩy việc kí kết thỏa ước lao động tập thể và giúp thỏa ước lao động tập thể trở về đúng với chức năng của nó hài hoà quan hệ lao động, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động là rất cần thiết.

Nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm và giữ vai trò quyết định đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra các chính sách để phát triển nguồn lực này cho phù hợp.

Với nhận định như trên, sau thời gian học tập nghiên cứu tại trường và thực tập tại Công ty cổ phần cao su Sa Thầy nên tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và thực trạng áp dụng tại Công ty cổ phần cao su Sa Thầy” làm báo cáo tốt nghiệp của mình.

  1. Mục đích nghiên cứu

 Mục đích của chuyên đề là làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về thỏa ước lao động tập thể, thực trạng tình hình thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại Công ty cổ phần cao su Sa Thầy từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa thỏa ước lao động tập thể.

  1. Đối tượng nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là những qui định của pháp luật hiện hành về thỏa ước lao động tập thể và tình hình thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại Công ty cổ phần cao su Sa Thầy

  1. Phạm vi nghiên cứu

Thỏa ước lao động tập thể là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học với nhiều cách thức và mức độ tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, chuyên đề nghiên cứu thỏa ước lao động tập thể với tư cách là một nội dung của pháp luật lao động Việt Nam. Chuyên đề đi sâu vào tìm hiểu những nội dung của thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần cao su Sa Thầy

  1. Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề dùa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-LêNin với phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu thỏa ước lao động tập thể. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử,…nhằm vận dụng nhuần nhuyễn giữa kiến thức lý luận và thực tiễn để góp phần làm sáng tỏ vấn đề.

  1. Kết cấu của bài chuyên đề

 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài chuyên đề được chia làm 2 chương:

  • Chương 1: Khái quát chung về thoả ước lao động tập thể
  • Chương 2: Các qui định pháp luật hiện hành về thoả ước lao động tập thể và tình hình thực hiện tại Công ty cổ phần cao su Sa Thầy
  • Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiên pháp luật thỏa ước lao động tâp thể

Do thời gian hạn hẹp và năng lực chuyên môn có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi nghiên cứu đề tài. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy của các thầy cô cùng với sự đóng góp ý kiến của các bạn để bài chuyên đề được chính xác, đầy đủ và hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

1.1.Các khái niệm và đặc điểm về thoả ước lao động tập thể

1.1.1. Khái niệm

1.1.2. Đặc điểm

1.2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể

1.2.1.Việc làm và đảm bảo việc làm

1.2.2.Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1.2.3.Tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng

1.2.4.Định mức lao động

1.2.5.An toàn lao động, vệ sinh lao động

1.2.6.Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

1.2.7.Những nội dung thỏa thận khác

1.4. Chế độ quản lý lao động tại công ty

1.4.1. Quy định về tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng

1.4.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1.4.3. Chế độ bảo hộ lao động

1.4.4. Về lao động nữ

1.4.5. Những ưu đãi đối với lao động nữ

1.5. Pháp luật về kỷ luật lao động tại Công ty

1.5.1. Khái niệm kỷ luật lao động

1.5.2. Ý nghĩa kỷ luật lao động

1.5.3. Nội dung kỷ luật lao động

1.5.4. Những biện pháp đảm bảo kỷ luật lao động

1.5.5. Trách nhiệm kỷ luật

1.5.6. Trách nhiệm vật chất của người lao động

CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SA THẦY

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần cao su Sa Thầy

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức

2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

2.1.4 Tổng quan về tình hình nhân sự tại công ty

2.2. Việc áp dụng những quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại công ty cổ phần cao su Sa Thầy

2.2.1. Về hợp đồng và tuyển chọn lao động

2.2.2 Thỏa ước thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại công ty cổ phần cao su Sa Thầy

2.2.3. Điều kiện lao động, chế độ làm việc, nghỉ ngơi

2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động

2.2.5. Định mức lao động

2.2.6. Môi trường làm việc

2.2.7. Các hình thức kích thích vật chât & tinh thần đối với người lao động

2.3. Đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại công ty cổ phần cao su Sa Thầy

2.3.1. Điểm mạnh

2.3.2. Điểm yếu

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIÊN PHÁP LUẬT THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TÂP THỂ

3.1. Về các quy định của pháp luật

3.2. Về quá trình tổ chức thực hiện

3.2.1. Đối với các cơ quan, tổ chức Nhà nước

3.2.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động

3.2.3. Đối với tổ chức công đoàn cơ sở


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC PHÚ HÒA TÂN

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

1.1.1. Quá trình hình thành

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân hiện nay là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn được thành lập theo Quyết định số: 6653/QĐ-UBND ngày 30.12.2005 phụ trách địa bàn Quận 10, Quận 11 và Phường Phú Trung Quận Tân Phú

  • Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC PHÚ HÒA TÂN
  • Tên tiếng Anh: PHU HOA TAN WATER SUPPLY JOINT STOCK COMPANY
  • Tên viết tắt: PHUWACO JSC
  • Giấy chứng nhận ĐKDN số: 0304796249 cấp lần đầu ngày 16/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 09/8/2013 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM.
  • Vốn điều lệ:90.000.000.000 đồng (chín mươi tỷ đồng)
  • Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 90.000.000.000 đồng
  • Địa chỉ:86 Tân Hưng, Phường 12, Quận 5, TpHCM
  • Điện thoại: (84-08) 38 558 410- (84-08) 38 550 532 
  • Fax:(84-08) 39 555 282
  • Email:phuhoatan@phuwaco.com.vn
  • Website:phuhoatan.com
  • Mã cổ phiếu: PJS

1.1.1.Lịch sử hình thành

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân (Phuwaco) – trước đây là Chi nhánh Cấp nước Phú Hòa Tân trực thuộc Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn đã được UBND TP. Hồ Chí Minh chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo quyết định số 4532/QĐ-UBND và quyết định số 6653/QĐ-UBND ngày 31/08/2005.

Ngày 18/11/2006, Công ty đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập để bầu Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát Công ty và thống nhất ban hành Điều lệ Công ty (lần đầu).

Ngày 16/01/2007, Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005925 và chính thức đi vào hoạt động cổ phần từ 01/02/2007.

Ngày 22/5/2008, Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – sửa đổi lần thứ I – bổ sung thêm ngành nghề hoạt động của Công ty.

Ngày 05/12/2011, cổ phiếu Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân chính thức giao dịch trên thị trường Upcom với Mã chứng khoán là PJS, số lượng đăng ký giao dịch là 9.000.000 cổ phiếu và mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Ngày 19/4/2012, Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – sửa đổi lần thứ II – thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty.

Ngày 09/08/2013, Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – sửa đổi lần thứ III – mã hóa và bổ sung ngành nghề hoạt động của Công ty. 

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ 

1.1.2. Qúa trình phát triển

 Gắn với bề dày lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của ngành cấp nước Sài Gòn hơn 135 năm qua, các thế hệ công nhân viên và người lao động của Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa ( trực thuộc Công ty Cấp nước Sài Gòn) luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao: quản lý thi công tu bổ sửa chữa và cải tạo mạng lưới cấp nước, giải quyết các khiếu nại của khách hành trong địa bàn Quận 10, Quận 11 và phường Phú Trung quận Tân Phú, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Cùng với thời gian Phú Hòa Tân luôn phát triển vượt qua chính mình, được lãnh đạo SAWACO, các chuyên gia, đối tác trong và ngoài nước đánh giá là đơn vị luôn luôn đổi mới và sáng tạo trong hoạt động lãnh đạo và điều hành, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động tại đơn vị. Cũng từ Phú Hòa Tân xuất hiện nhiều mô hình sáng kiến được xem là điểm mạnh để nhân rộng tại các đơn vị cấp nước trong ngành cấp nước TpHCM cũng như tại các địa phương trong cả nước.

Trong hơn 10 năm gần đây kể từ 2007 khi hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Phú Hòa Tân đã hoạt động với không ít lợi nhuận và khókhăn, nhưng đã có sự phát triển vượt bậc, tạo ra một bước tiến dài. Với sự hỗ trợ của SAWACO những khó khăn về chính sách được tháo gỡ, doanh nghiệp đã tự chủ, sáng tạo trong hoạt động của mình để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ người dân.

 Hơn 10 năm không phải là thời gian dài so với lịch sử phát triển của một Công ty, song là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất từ trước đến nay của Phú Hòa Tân cũng như SAWACO. Kỉ yếu “ Phú Hòa Tân – 10 hình thành và phát triển” lưu lại một số thành tựu mà Phú Hòa Tân đạt được từ sau khi cổ phần hóa. Đây cũng là món quà tri ân đến lãnh đạo đơn vị, cán bộ, công nhân viên, người lao động của Phú Hòa Tân cũng như các đối tác khách hàng thân thiết, những người đã góp công xây dựng để có được Phú Hòa Tân của ngày hôm nay.

 “PHÚ HÒA TÂN – VỮNG BƯỚC ĐI LÊN”

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân, tiền thân chính là Chi nhánh Cấp nước Phú Hòa Tân, một trong những đơn vị thuộc Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp nước sạch cho nhân dân trên địa bàn Quận 10, Quận 11 và Phường Phú Trung, Quận Tân Phú. Trước sự phát triển kinh tế- xã hội của Thành phố nói chung và địa bàn Công ty quản lý nói riêng, Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân luôn đứng trước áp lực của xã hội về sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống, sự đòi hỏi của khách hàng về nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ cấp nước. Trong mười năm qua, từ đơn vị hạch toán phụ thuộc chuyển thành công ty cổ phần, Phú Hòa Tân luôn năng động, sáng tạo và đề ra nhiều biện pháp để đạt được mục tiêu kế hoạch, cân đối hài hòa giữa kinh doanh và phục vụ xã hội.

 Nhân dịp kỷ niệm hơn 10 năm ngày thành lập Công ty 01/02/2007-01/02/2017, thay mặt Hội đồng thành viên Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, tôi trân trọng ghi nhận và đánh giá cao thành quả đáng tự hào mà Công ty Cấp nước Phú Hòa Tân đã đạt được trong suốt chặng đường vừa qua, kể từ khi còn là Xí nghiệp Đường ống, rồi Xí nghiệp Thi công, Chi nhánh Cấp nước Phú Hòa Tân và nay là Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Hòa Tân đã chứng tỏ là một tập thể gắn kết, cùng nhau vượt qua những giai đoạn khó khăn, để tiến tới hoạt động độc lập, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đó là điều đáng tự hào.

 Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã không ngừng mở rộng mạng lưới cấp nước, là đơn vị đầu tiên của Tổng Công ty Cấp nước hoàn thành chỉ tiêu 100% hộ dân được sử dụng nước sạch. Các chỉ tiêu về sản lượng nước tiêu thụ, doanh thu năm sau đều tăng so với năm trước, qua đó góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người lao động. Bên cạnh đó, Công ty còn tăng cường cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý mạng lưới cấp nước, tích cực, hiệu qủa trong công việc giảm tỷ lệ nước thất thoát thất thu, thường xuyên kiện toàn tổ chức, bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, góp phần cùng Tổng Công ty Cấp nước thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho người dân Thành phố.

Từ ngày đầu thành lập, Công ty Phú Hòa Tân đã có những thuận lợi thừa hưởng bộ máy vận hành sẵn có về cơ sở hạ tầng với đội ngũ nhân viên kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, một tập thể lao động thân thiện, đoàn kết. Nhưng đây cũng chính là một trong những trăn trở và khó khăn gặp phải khi chuyển đổi từ một công ty nhà nước sang một doanh nghiệp cổ phần với cơ chế diều hành và người lao động quen làm việc theo cơ chế nhà nước…v.v.

 Hơn 10 năm xây dựng và phát triển Công ty, tuy là quãng thời gian chưa phải là dài đối với bề dày phát triển của ngành nước thành phố, thế nhưng bằng tất cả nỗ lực, tâm huyết của Ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên, đơn vị đã quyết tâm, phấn đấu vượt qua những khó khăn để xây dựng một Phú Hòa Tân hoạt động hiệu quả theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh Tổng Công ty giao. Việc hoàn thiện chương trình “Chuẩn hóa công tác quản lý mạng lưới cấp nước” với giải ba hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 10 (2008-2009), Bằng khen của Thủ tuớng chính phủ năm 2010 và Huân chương Lao động hạng 3 của Nhà nước dành cho tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền đã thể hiện hướng đi đúng đắn, tích cực và tạo tiền đề cho Phú Hòa Tân phát triển hơn trong tương lai.

Kết quả được như ngày hôm nay là sự đóng góp hết lòng của tất cả thế hệ cán bộ, công nhân viên đã và đang làm việc tại đây, từ những người công nhân làm việc trực tiếp tại hiện trường hay trên các khu vực địa bàn dân cư, đến nhân viên văn phòng, cán bộ chuyên môn làm công tác tổ chức, nghiên cứu, quản lý. Những đóng góp đó đã xây đắp nên tên tuổi và hình ảnh của Phú Hòa Tân đoàn kết, vững mạnh và các bạn xứng đáng được tôn vinh, ghi nhớ.

 Phát huy những kết quả đạt được trong hơn 10 năm qua, Tôi tin tưởng rằng với sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, chung sức, chung lòng của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, Phú Hòa Tân sẽ nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, thành công hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Chính các bạn là một hình ảnh thu nhỏ của nghành nước Thành phố vì cộng đồng và mục tiêu phát triển bền vững.

Chúc toàn thể cán bộ công nhân viên người lao động Phú Hòa Tân súc khỏe, hạnh phúc và thành đạt, chúc Phú Hòa Tân ngày càng lớn mạnh.

1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:

  • Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước trong nhà (trừ gia công cơ khí, tái chế phế thải và xi mạ điện tại trụ sở)
  • Cung ứng kinh doanh nước sạch cho nhu cầu tiêu dùng – sản xuất (trên địa bàn được phân công theo quyết định của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn).
  • Tư vấn xây dựng công trình cấp nước dân dụng – công nghiệp (trừ khảo sát xây dựng).
  • Xây dựng công trình cấp thoát nước
  • Quản lý, phát triển hệ thống cấp nước
  • Lập dự án. Thẩm tra thiết kế. Thiết kế xây dựng công trình cấp thoát nước. Giám sát xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Thiết kế kết cấu công trình cấp nước theo tuyến.
  • Tái lập mặt đường đối với công trình chuyên ngành cấp nước. Tái lập mặt đường, vĩa hè
  • Mua bán nước tinh khiết. Mua bán vật tư, máy móc ngành nước
  • Sản xuất nước tinh khiết
  • Xử lý nền móng công trình
  • Duy tu sửa chữa công trình giao thông (trừ gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở
  • Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
  • Kinh doanh bất động sản.

Địa bàn kinh doanh:

  • Quận 10, Quận 11 và Phường Phú Trung Quận Tân Phú. 

1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

1.2.1. Sơ đồ tổ chức

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Phòng tổ chức hành chánh

Phòng Tổ chức Hành chánh là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, hỗ trợ ban lãnh đạo Công ty trong các lĩnh vực:

  • Quy hoạch tổ chức bộ máy quản lý của Công ty;
  • Tuyển dụng lao động;
  • Quản trị nhân sự lao động tiền lương;
  • Quản trị hành chánh;
  • Thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động và phòng chống cháy nổ;
  • Bảo vệ an ninh trật tự cơ quan.

Phòng kế toán tài chính

-Tham mưu cho Ban lãnh đạo những công tác liên quan đến hoạt động kế toán chính.

– Quản lý các nguồn vốn, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả, thực hiện công tác kế toán – tài chính theo đúng quy định.

– Phân tích đánh giá hiệu quả về công tác tài chính trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty.

Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Luật

Phòng kế hoạch đầu tư

  • Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh;
  • Tổ chức công ứng vật tư, máy móc thiết bị của Công ty, giải quyết kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh;
  • Quản lý phương tiện vận chuyển công tác thi công; quản lý kho bãi.
  • Lập thủ tục xây dựng cơ bản để đầu tư xây dựng công trình, dự án chuyên ngành cấp nước, phát triển mạng lưới, sửa chữa ống mục.
  • Quản lý và theo dõi hồ sơ, tiến độ thực hiện hợp đồng, dự án XDCB.

Phòng kỹ thuật

  • Quản lý hệ thống cấp nước, các công trình liên quan; Quản lý hệ thống các họa đồ, bản vẽ hoàn công các công trình và lập chương trình quản lý họa đồ hệ thống cấp nước.
  • Quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuaajtcoong nghệ thông tin; quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu.
  • Lập dự án và hồ sơ thiết kế các công trình cấp nước, thiết kế cấp nước khách hàng.
  • Thực hiện các công trình, biện pháp chống thất thoát nước.
  • Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật.

Đội thi công tu bổ

Đội Thi công trực thuộc quản lý của Phó Giasmđốc kỹ thuật, thực hiện chức năng:

  • Thi công các công trình tự thực hiện;
  • Thi công gắn mới đồng hồ nước, các công trình cấp nước.
  • Thực hiện công tác bảo trì, tu bổ, sửa chữa mọi hư hỏng trong mạng luowsicung cấp cung cấp nước của công ty;
  • Tái lập mặt bằng;
  • Thay đồng hồ nước.

Phòng thương vụ

  • Kiểm tra, phòng chống và xử lý các hiện tượng tiêu cực trong quá trình cung cấp, sử dụng nước.
  • Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quy định về cung cấp, sử dụng nước.
  • Quản lý sơ khách hàng; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo và trả lời đơn thư phản ánh của khách hàng liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước sạch.
  • Cấp danh bộ, số hợp đồng ĐHN. Điều chỉnh thuê bao ĐHN, cỡ ĐHN, giá biểu, định mức nước.

Đội quản lý đồnh hồ nước

Đội Quản lý Đồng hồ nước trực thuộc quản lý của Phó Giasm đốc kinh doanh, tực hiện chức năng:

  • Theo dõi tình trạng sử dụng nước của khách hàng trên địa bàn;
  • Biên dọc chỉ số đồng hồ nước, theo dõi sản lượng tiêu thụ qua đồng hồ;
  • Quản lý tình trạng hoạt động của các loại đồng hồ nước.

ĐỘI THU TIỀN

Đội Thu tiền trực thuộc quản lý của Phó Giasm đốc kinh doanh, thực hiện chức năng:

  • Thực hiện việc thu tiềnsử dụng nước của khách hàng theo hóa đơn do SAWACO phát hành;
  • Quản lý hóa dơn tiền nước;

1.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

  • Mặc dù sản phẩm tin học và các sản phẩm viễn thông không phải là những sản phẩm thiết yếu như các sản phẩm lương thực thực phẩm hiện nay song về lâu về dài khi tiến bộ khoa học phát triển đất nước đi lên trình độ cao thì các sản phẩm này không còn xa lạ với người dân Việt nữa và nhu cầu cho sản phẩm này tại mỗ gia đình ngày càng cao.
  • Mặt khác theo định hướng phát triển lâu dài về ngành công nghệ thông tin thì chúng ta đến năm 2020 trở thành một trung tâm mạnh sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất phần mềm, dịch vụ tin học-viễn thông ở khu vực Đông Nam Á, mặt khác các dự án chính phủ điện tử, cơ sở điện tử càng làm cho thị trường này trở nên sôi động hơn, nhu cầu về sản phẩm và nguồn cung sản phẩm sẽ trở nên phong phú và đa dạng hơn.
  • Vì vậy chiến lược lâu dài của công ty làtrở thành một trong những nhà cung cấp giải pháp, thiết bị hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam.
  • Để thực hiện được việc này thì công ty đề ra cho mình những định hướng lâu dài: Tiếp tục duy trì thế mạnh và củng cố kiến thức khoa học kỹ thuật trong công ty; Xây dựng công ty trở thành một tổ chức kinh tế mạnh và và gắn kết.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về Lao động và hợp đồng lao động

2.1.1. Hợp đồng lao động

Như đã nêu ở trên, mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm, khái niệm này đã giải tỏa quan niệm cho rằng chỉ làm việc trong khu vực nhà nước mới được coi là có việc làm. Lao động tạo ra thu nhập không chỉ trong khu vực nhà nuớc mà còn có ở thành phần kinh tế khác thậm chí trong gia đình đều được coi là việc làm. Khái niệm này còn làm nổi bật đặc trưng của nhà nước pháp quyền thể hiện ở chỗ chỉ được làm những việc mà pháp luật không cấm. Có nghĩa rằng có những hoạt động lao động tuy có tạo ra thu nhập, thậm chí thu nhập cao nhưng bị pháp luật cấm thì không được thừa nhận là việc làm.

Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động.

Hợp đồng lao động là hình thức tuyển dụng lao động phổ biến trong nền kinh tế thị trường giúp cho người sử dụng lao động tuyển chọn được số lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý để người lao động thực hiện quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn công việc, nơi làm việc phù hợp với nhu cầu bản thân.

Như vậy, Hợp đồng lao động là: sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

2.1.2. Phân loại hợp đồng:

Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

 + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động phải được giao kết và tùy theo tính chất, yêu cầu của công việc mà hai bên ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, hoặc hợp đồng lao động có xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Khi hợp đồng lao động có xác định thời hạn, hoặc hợp đồng theo mùa vụ hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Không được giao kết hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc theo một công việc nhất định mà theo thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

2.1.3. Nội dung hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.

2.1.4. Ký kết hợp đồng lao động:

– Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động;

– Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người;

– Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết;

– Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động khác;

Xem Thêm ==> Hình thức xử lý sa thải trong luật lao động 

– Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

2.1.5. Các quy định về quản lý lao động:

Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.

Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định, được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép.

Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.

Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới.

2.2. Các quy định về thoả ước lao động tập thể:

2.2.1. Khái niệm

Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.

Thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.

– Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.

Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.

Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và bảo đảm việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Thoả ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thoả thuận ghi trong thoả ước, trường hợp hai bên không thoả thuận thì thoả ước có hiệu lực kể từ ngày ký.

Khi thoả ước tập thể đã có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông báo cho mọi người lao động trong doanh nghiệp biết. Mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người vào làm việc sau ngày ký kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước tập thể.

Trong trường hợp quyền lợi của người lao động đã thoả thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn so với thoả ước tập thể, thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của thoả ước tập thể. Mọi quy định về lao động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước tập thể.

Khi một bên cho rằng bên kia thi hành không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo trình tự do pháp luật quy định. Thoả ước tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới một năm.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký thoả ước tập thể mới.

Trong trường hợp thoả ước tập thể hết hiệu lực do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo Điều 66 của Bộ luật Lao động.

Người sử dụng lao động chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa đổi, bổ sung, công bố thoả ước tập thể.

Các đại diện tập thể lao động là người lao động do doanh nghiệp trả lương, thì vẫn được trả lương trong thời gian tham gia thương lượng, ký kết thoả ước tập thể.

2.2.2. Đặc điểm:

Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sữ dụng lao động về các điều kiện lao động và sữ dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Chính vì vậy, Thỏa ước lao động tập thể có những tác dụng rất lớn trong quan hệ lao động:

  • Là công cụ cụ thể hóa các quy định của pháp luật phù hợp với tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp; làm cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động;
  • Tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của hai bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở pháp luật lao động; tạo điều kiện cho người lao động thông qua sức mạnh tập thể để thương lượng đạt được những lợi ích cao hơn so với quy định của pháp luật;
  • Là cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ lao động. Trên cơ sở đó, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp;
  • Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn nâng cao vai trò, vị trí trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công đoàn.

2.3. Nội dung thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm 07 nội dung sau:

2.3.1.Việc làm và đảm bảo việc làm:

Nội dung này phải cụ thể, rõ ràng về các hình thức và thời hạn sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động cho từng loại công việc, từng chức danh và bậc thợ trong doanh nghiệp. Các nguyên tắc và chế độ cụ thể khi tuyển dụng, thay đổi nơi làm việc, nâng cao tay nghề, đào tạo, ký lại hợp đồng lao động. Những biện pháp bảo đảm vệc làm chế độ cho công nhân khi doanh nghiệp thu hẹp phạm vi sản xuất. Quyền và trách nhiệm của đại diện tập thể lao động trong việc giám sát việc thực hiện và giải quyết tranh chấp về hợp đồng lao động.

2.3.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:

  • Cần quy định cụ thể thời giờ làm việc tối đa cho từng bộ phận, chức danh công việc; nguyên tắc huy động và thời gian cho phép làm thêm giờ, tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, phương thức trả, đơn giá trả lương cho thời gian làm thêm.
  • Một trong những vấn đề quan trọng của nội dung này là chế độ đối với người lao động khi nghĩ phép năm, tiền lương trả cho họ vì công việc mà không nghĩ phép năm hoặc chưa nghĩ hết số ngày được nghĩ.

2.3.3. Tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng:

Thỏa thuận mức tiền lương, phụ cấp lương cụ thể cho từng công việc phù hợp với khả năng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là phải thỏa thuận mức lương tối thiểu, mức lương trung bình doanh nghiệp trả cho người lao động, phương thức điều chỉnh tiền lương khi giá cả thị trường biến động, nguyên tắc nâng bậc lương và thời gian trả lương, nguyên tắc chi thưởng, mức thưởng.

2.3.4. Định mức lao động:

Việc xác lập định mức lao động tương ứng với xác định đơn giá tiền lương phải phù hợp với từng loại công việc, từng loại nghề trên cơ sở điều kiện thực tế về tính chất, mức độ phức tạp hay nặng nhọc của công việc và khả năng thực hiện định mức, nguyên tắc thay đổi định mức.

2.3.5. An toàn lao động, vệ sinh lao động:

 Thỏa thuận công cụ về nội quy an toàn, vệ sinh lao động và các quy định về bảo hộ lao động, biện pháp cải thiện điều kiện làm việc; chế độ đối với người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại; chế độ trang bị phòng hộ cá nhân, bồi dưỡng sức khỏe và trách nhiệm bồi thường hoặc chợ cấp đối với người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

2.3.6. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

 Thỏa thuận quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi của giám đốc doanh nghiệp và người lao động trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, thu nộp, chi trả các loại bảo hiểm, các chế độ bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng theo từng loại hợp đồng lao động.

2.3.7. Những nội dung thỏa thận khác:

Về phúc lợi tập thể; ăn giữa ca; trợ cấp thiếu, hỷ; phương thức giải quyết tranh chấp lao phát sinh trong quan hệ lao động.

2.4. Trình tự thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể:

– Hai bên đưa ra yêu cầu và nội dung cần thương lượng: những yêu cầu và nội dung đưa ra đòi hỏi phải xác thực tế, khách quan, trên tinh thần hai bên cùng có lợi, tránh đưa ra những yêu cầu và nội dung trái pháp luật, hoặc có tính chất yêu sách đòi hỏi hoặc áp đặc;

– Hai bên tiến hành thương lượng trên cơ sở xem xét các yêu cầu và nội dung của mỗi bên;

  • Mỗi bên tổ chức lấy ý kiến phía mình đại diện về dự thảo thỏa ước;

– Hai bên hoàn thiện dự thảo và tiến hành ký kết thỏa ước khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung của thỏa ước;

2.5. Chế độ quản lý lao động tại công ty:

2.5.1. Quy định về tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng:

  1. Tiền lương:

Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Như vậy, tiền lương được biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động. Ở nước ta hiện nay có sự phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố trong tổng thu nhập từ lao động sản xuất kinh doanh của người lao động: tiền lương (lương cơ bản) phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi xã hội. Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả công việc.

-Các hình thức trả lương:

Hiện nay tại các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu sau:

+ Trả lương theo thời gian: Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà số tiền trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày). Như vậy tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố:

  • Mức tiền lương trong một đợn vị sản phẩm.
  • Thời gian đã làm việc.

Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.

+ Trả lương theo sản phẩm: Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lương mà số tiền người lao động nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành và được tính theo công thức:

Lsp = (Qi x ĐGi)

 Trong đó:Lsp:lương theo sản phẩm.

Qi:khối lượng sản phẩm i sản xuất ra.

ĐGi:đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i.

i:số loại sản phẩm i.

Tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất của mỗi người. Nếu họ làm được nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm làm ra có chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao hơn và ngược lại. Chính vì vậy, nó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa khả năng làm việc, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Hơn nữa trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất với mức độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn. Trả lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định như: định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê, nghiệm thu sản phẩm… đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được cân đối hợp lý.

Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tương đối, công việc có định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.

Tuy nhiên, chế độ lương này còn có nhược điểm là người lao động dễ chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc của tập thể.

Ngoài ra nhiều doanh nghiệp còn áp dụng việc chia lương theo phân loại lao động ra A, B, C…

b.Tiền thưởng:

Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất cả các loại tiền thưởng sau:

+ Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.

+ Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên vật liệu… có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.

+ Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới… có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

+ Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trường hợp này người lao động sẽ được chia một phần tiền dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tuỳ theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất: áp dụng khi người lao động làm việc với số sản phẩm vượt mức quy định của doanh nghiệp.

2.5.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:

  1. Thời giờ làm việc:

 Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.

 Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

 Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm. Thời gian làm việc ban đêm tính từ22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tùy theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.

  1. Về thời giờ nghỉ ngơi:

– Chế độ làm việc và nghỉ ngơi là trật tự luận phiên và độ dài thời gian của các giai đoạn làm việc và nghỉ giải lao được lập thành nhịp đối với mỗi dạng lao động. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong doanh nghiệp bao gồm: Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong ca, chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong tuần, trong tháng và trong năm.

– Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.

– Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.

– Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.

– Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).

– Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.

– Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.

– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương được thực hiện theo quy định tại Điều 73, 74 của Bộ Luật lao động.

– Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.

– Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tàu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.

– Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.

– Ngoài ra, người lao động còn phải thực hiện kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và người sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh lao động được quy định trong Chương VIII, Chương IX của Bộ Luật lao động.


Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại công ty cổ phần cấp nước Phú hòa tân  được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo