Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty TNHH Một Thành Viên

Rate this post

Download miễn phí chuyên dề tốt nghiệp: Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty TNHH Một Thành Viên dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty TNHH Một Thành Viên được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


PHẦN 1: Mở đầu – Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty TNHH Một Thành Viên

1.1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu

Trong thời kỳ hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành xu thế chung của thời đại mà các quốc gia, dân tộc không thể nào bỏ qua được. Qúa trình toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ đế nền kinh tế của các nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khi nước ta ngày càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng chính vì lí do trên, hàng loạt doanh nghiệp được thành lập, nhưng các mô hình doanh nghiệp tại Việt Nam rất đa dạng, mỗi mô hình đều có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Vì vậy, việc lựa chọn loại hình nào để phát triển doanh nghiệp ổn định, thuận tiện, có rất nhiều lý do khác nhau để quyết định lựa chọn một mô hình thành lập. Hiện nay, Công ty trách nhiệm hữu hạn hiện đang là loại hình doanh nghiệp được ưu tiên lựa chọn nhất hiện nay với những ưu điểm về vốn và hình thức tổ chức công ty. Mô hình này rất thích hợp cho các công ty, doanh nghiệp các mô hình công ty con và các cá nhân tự xây dựng doanh nghiệp cho mình với cơ cấu tổ chức của mình, đặc biệt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đây là một loại hình doanh nghiệp mới được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Với tính chất gọn nhẹ về cơ cấu tổ chức và quản lý, hiện nay loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã và đang thu hút một lượng lớn nhà đầu tư. Loại hình doanh nghiệp này ra đời đã đáp ứng lại sự kỳ vọng của các nhà kinh doanh cũng như các nhà nghiên cứu luật.

Chính vì lý do đó thôi thúc người viết muốn biết về cơ cấu tổ chức quản lý của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như thế nào mà lại là ưu điểm để nhiều doanh nghiệp lựa chọn hoạt động. Bên cạnh đó, việc thực thi pháp luật Doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng được quan tâm một cách đáng kể. Nhằm tìm hiểu thêm về pháp luật và thực tiễn, người viết chọn đề tài “Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực tiễn áp dụng” để làm báo cáo tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

            Mục tiêu của người viết khi nghiên cứu đề này nhằm: (1) Trình bày những quy định của pháp xoay quanh đề tài về Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (2) Tiếp cận những vấn đề thực tế, từ đó đối chiếu, so sánh để nhận thấy được nét tương đồng, sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết, giữa các mô hình khác nhau của Công ty trách nhiệm hữu hạn; (3) Thông qua những nội dung đó, người viết sẽ có những đề xuất hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế đang mắc phải từ thực tiễn.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

          Công ty trách nhiệm một thành viên là một vấn đề còn rất mới mẽ trong xã hội Việt Nam những năm gần đây, được xã hội và cả nhà đầu tư rất quan tâm vào loại hình doanh nghiệp này, cho nên trong phạm vi nghiên cứu người viết sẽ tập trung nghiên cứu về Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong quá trình hoạt động. Người viết sẽ dựa trên cơ sở của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc Hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, các văn bản pháp luật khác có liên quan, các trang web có nguồn tin chính thống và các văn bản tại nơi thực tập từ năm 2015 – 2018 nhằm làm rõ nội dung người viết nghiên cứu.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ bài viết, người viết vận dụng những phương pháp nghiên cứu thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của bài viết.

Phương pháp phân tích để làm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề của đề tài.

Phương pháp thống kê nhằm thu thập những dữ liệu về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Phương pháp so sánh giữa lý thuyết pháp luật và thực tiễn để đưa ra giải pháp tốt nhất.

Phương pháp tổng hợp nhằm hệ thống lại toàn bộ các nội dung đã phân tích và so sánh, cũng như trình bày vấn đề.

1.5. Kết cấu chuyên đề

Đề tài gồm 5 phần:

Phần 1: Mở đầu

Phần 2:Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Phần 3:Thực tiễn cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Phần 4:Một số kiến nghị

Phần 5:Kết luận


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp

Khái niệm

Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh[1]

Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.[2]

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường.[3]

Trong quá trình hoạt động của mình dù có kinh doanh ở lĩnh vực nào và nhằm mục đích gì thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Theo Luật DN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2014 xác định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Như vậy theo định nghĩa pháp lý trên thì DN phải là những đơn vị tồn tại trước hết vì mục đích kinh doanh. Những thực thể pháp lý, không lấy kinh doanh làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không được coi là doanh nghiệp.

Trong xã hội, khi việc sản xuất hàng hóa đã phát triển đến một mức độ nhất định, xuất hiện nhu cầu cần phải mở mang kinh doanh. Từ nhu cầu mở mang quy mô kinh doanh, xuất hiện các nhu cầu về vốn. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau. Đầu tiên, những người quen biết nhau, tin cẩn nhau liên kết với nhau, tạo ra các công ty đối nhân. Sau đó  sự liên kết này được mở rộng tới các thành viên có thể không quen biết nhau mà chỉ cần có vốn, có tài sản. Trên cơ sở đó, các công ty đối vốn xuất hiện. Như vậy, một mô hình tổ chức kinh doanh mới đã ra đời – đó là các công ty.

Đặc điểm pháp lý

Thứ nhất, công ty có thể do một hoặc hai chủ thể trở lên góp vốn thành lập, chủ thể ở đây là pháp nhân hoặc cá nhân. Công ty có thể là sự liên kết  giữa liên kết giữa hai hay nhiều thể nhân với nhau, hoặc giữa thể nhân với pháp nhân, hoặc cũng có thể giữa các pháp nhân với nhau. Vấn dề này dường như làm người ta rất phân vân khi giải thích về công ty TNHH một  thành  viên. Nhiều quan điểm xem việc ra đời của hình thức công ty này là một hiện tượng ngoại lệ mà khó lý giải được từ phương diện lý thuyết, chí ít xuất phát  từ đặc điểm thứ nhất mang tính nguyên tắc này. Điều đó làm cho người ta dễ lầm tưởng rằng công ty TNHH một thành viên không phản ánh được bản chất, đặc điểm của công ty, không thể coi là một loại hình công ty.[4]

Thứ hai, các thành viên phải góp một cái gì đó có tính chất tài sản vào công ty.  Tài sản ở đây có thể là của cải như tiền, vàng, nhà cửa, ruộng đất  hoặc có thể là công sức hay giá trị tinh thần (ví dụ: quyền sở hữu công ty, uy tín kinh doanh…). Tuy nhiên, nếu tất cả các thành viên đều chỉ góp công sức thôi thì không thể thành lập được công ty; cần phải có ít nhiều phần tài sản được đem đóng góp mới có thể thành lập được công ty.

Thứ ba, các thành viên liên kết nhau lại để thành lập công ty với mục đích kiếm lời. Đây là dấu hiệu để phân biệt công ty với các tổ chức khác như hội từ thiện, các hội đoàn chuyên nghiệp được thành lập và hoạt động nhằm mục đích phi kinh doanh. Những sự liên kết không nhằm mục đích  kinh  doanh được gọi là hiệp hội chứ không gọi là công ty. Ở Cộng hòa Liên bang Đức, các loại hội không có mục đích kinh doanh tuy được gọi là công ty nhưng đó đều là công ty dân sự, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự chứ không phải Bộ luật Thương mại[5]

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ

2.1.2. Phân loại các mô hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân với khái niệm là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Mô hình doanh nghiệp tư nhân

Chủ doanh nghiệp của mô hình doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp cũng như có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình. Có quyền bán doanh nghiệp của mình cho một người khác hoặc có quyền tự ngừng hoạt động kinh doanh.

Việc thực hiện cho thuê hay bán doanh nghiệp hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện hành.

Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc về quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Đây cũng là điều bất lợi đối với mô hình doanh nghiệp này.

Công ty hợp danh

Mô hình công ty hợp danh với ít nhất hai thành viên hợp danh

Công ty hợp danh là một mô hình doanh nghiệp, trong đó:

Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.

Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ công ty.

Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang sau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.

Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.

Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật nhưng không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động vốn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo luật doanh nghiệp ở Việt Nam hiện hành, mô hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) được chia thành 2 loại: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên.[6]

Mô hình Công ty TNHH được chia thành 2 loại

a/ Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong đó phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp vào doành nghiệp.

Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.

Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần góp vốn. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng thời gian theo như cam kết.

Ngoài phần góp vốn của thành viên, công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật nhưng công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.

Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của hội đồng thành viên, công y có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp vào công ty.

b/ Công ty TNHH một thành viên

Đây là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm toàn bộ với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đối với công ty TNHH một thành viên, cần phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc.

Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần với sự thành lập của nhiều cổ đông

Đây là doanh nghiệp với vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần.

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đối với doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân… Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế về số lượng tối đa.

Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, công ty cổ phần có thể phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật pháp.

Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội cổ đông công ty.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, loại hình công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chiếm số lượng chủ yếu và đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân do những ưu thế của nó.

Cụ thể hơn các ưu điểm của mô hình doanh nghiệp Công ty cổ phần bao gồm:

Công ty cổ phần có khả năng huy động nguồn vốn lớn: Loại hình này có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn trực tiếp trên thị trường tài chính.

Khả năng tự giám sát rất cao trong các hoạt động của công ty: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, chính vì vậy tất yếu các chủ sở hữu phải xác lập sự giám sát của mình đối với các hoạt động của công ty. Đặc biệt là đối với hoạt động tài chính, điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển lành manh, ổn định và minh bạch của công ty cổ phần.

Cổ đông có thể chuyển nhượng khoản đầu tư dễ dàng, điều đó tạo tính thanh khoản, linh hoạt và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đối với công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu đối với tài sản của công ty nên các cổ đông của công ty có thể chuyển nhượng tự do cổ phần cho người khác (cổ đông sáng lập có thể sẽ bị hạn chế).

Ngoài ra, thu nhập của cổ đông bao gồm cổ tức được chia từ lợi nhuận sau thuế và chênh lệch giá cổ phần. Chính điều này đã làm cho các quyết định tài chính trở nên quan trọng, có tác động không chỉ đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà xa hơn còn là tác động đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Khi đó, lợi ích của chủ sở hữu tác động bởi sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường.

2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

2.2.1. Khái niệm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Để hiểu rõ hơn về công ty TNHH một thành viên, trước hết cần tìm  hiểu công ty TNHH truyền thống, có nghĩa là công ty TNHH nhiều thành  viên, bởi công ty TNHH một thành viên là một biến tướng khá đặc biệt của công ty TNHH nhiều thành viên.

Xem Thêm ==>  99+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Luật 

Theo quy định tại điều 73 Luật Doanh nghiệp số Luật số 68/2014/QH13 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Doanh nghiệp, trong đó:[7]

  1. a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
  2. b) Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Pháp luật Việt Nam trước đây cũng không ghi nhận công ty TNHH một thành viên [27]. Bởi vì, ở giai đoạn này công ty vẫn được hiểu theo nghĩa truyền thống, gồm ba đặc trưng: sự liên kết của nhiều người thể hiện thông  qua việc góp vốn bằng tài sản hoặc bằng giá trị tinh thần; sự liên kết phải  thông qua một sự kiện pháp lý đó là hợp đồng thành lập công ty;  mục  đích  của sự liên kết đó là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, trong ba điều kiện thì công ty TNHH một thành viên không thỏa mãn hai điều kiện, bởi vì, nếu chỉ  có một cá nhân hay một tổ chức thì không thể thực hiện được hành vi “liên kết”, không thể có sự góp vốn vì vậy không thể chấp nhận một hợp đồng đơn phương chỉ có một bên tham gia.

2.2.2. Đặc điểm pháp lý của Công ty trách nhiệm hữa hạn một thành viên

Về thành viên: Công ty chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty thuộc do chủ sở hữu duy nhất của công ty đầu tư. Trong công ty không có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên như những loại hình công ty khác.

Về chế độ chịu trách nhiệm: Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Sau khi chuyển nhượng vốn, công ty có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc DN tư nhân.

Về phát hành chứng khoán: Công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành cổ phần.

Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của Cơ cấu tổ chức quản lý

Tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý là quá trình xác định các chức năng, các bộ phận tạo thành, nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý có nhiệm vụ bố trí sắp xếp các bộ phận, các khâu, qui trình hoạt động của bộ máy, cũng như việc bố trí hợp lý số lượng và chất lượng, cơ cấu con người trong từng bộ phận, để thực hiện và phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tồ chức.[8]

Như vậy, nội dung quan trọng nhất của Tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý là xây dựng cơ cấu Tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. Tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý được hình thành bởi nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có tính độc lập tương đối, được qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định, có mục tiêu riêng nhưng phục vụ mục tiêu chung của tổ chức

Tổ chức BMQL là hình thức thể hiện sự phân công LĐ trong lĩnh vực QL, vì bản thân QL đã trở thành chức năng xã hội, mỗi chức năng QL được chuyên môn hoá sâu thành những nghề. Như vậy, tiền đề khách quan của việc hình thành cơ cấu TCBMQL là sự phân công LĐ xã hội, điều đó thể hiện mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa cơ cấu TCBMQL với cơ cấu các các đối tượng QL. Vì vậy, đối tượng QL sẽ quyết định cơ cấu TCBMQL và việc hoàn thiện TCBMQL phải dựa trên việc đánh giá các vấn đề thuộc đối tượng QL.

2.3.2. Quy định pháp luật về Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.3.2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

Cơ cấu tổ chức quản lý được quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014:[9]

Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
  2. a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
  3. b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
  4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  5. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.

Với trường hợp công ty được tổ chức quản lý theo mô hình có hội đồng thành viên thì chức năng , quyền hạn, nghĩa vụ của hội đồng thành viên được quy định cụ thể tại điều 79 Luật doanh nghiệp 2014:

Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.

Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác có liên quan của Luật này.

Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

 Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành.

Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

 Như vậy, việc tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm cũng như phan bổ quyền và nhĩa vụ của các thành viên trong hội đồng thành viên khá chặt chẽ và rõ ràng.  Việc bổ nhiệm lại hội đồng thành viên theo nhiệm kì 5 năm thể hiện quyền kiểm soát của chủ sở hữu đối với các hoạt động của công ty. Ngoài ra đó cũng là cách kiểm soát chất lượng làm việc của các thành viên trong hội đồng thành viên, tránh tình trạng năng lực không phù hợp.

Với trường hợp công ty được tổ chức, quản lý theo mô hình có chủ tịch công ty[10]:

Xem Thêm ==> Nhật ký thực tập ngành Luật tại công ty TNHH

Chủ tịch công ty

– Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy địnhcủa Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.[11]

– Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.

– Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Như vậy, chế độ làm việc của chủ tịch công ty cũng phụ thuộc vào chủ sở hữu công ty thông qua các điều lệ công ty do chủ sở hữu đặt ra. Qua đó cũng thể hiện rõ ràng được quyền làm chủ của chủ sở hữu đối với công ty.

Giám đốc, Tổng giám đốc

– Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốcvới nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

+ Tuyển dụng lao động;

+ Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

Kiểm soát viên

– Chức năng cũng như quyền và nghĩa vụ của kiểm soát viên cũng được quy định khá cụ thể trong Điều 82 Luật doanh nghiệp 2014:

– Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

– Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;

+ Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;

+ Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;

+ Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;

+ Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty;

+ Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.

– Chức năng của kiểm soát viên là chức năng tối quan trọng và không thể thiếu trong mô hình công ty TNHH 1 thành viên. Kiểm soát viên thực hiện chức năng giúp chủ sở hữu công ty kiểm soát mọi hoạt động về tài chính, kinh doanh của công ty, là cánh tay đắc lực của chủ sở hữu trong việc quản lý công ty theo mô hình 1 chủ sở hữu.

Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp do kiểm soát viên là người kiểm tra, rà soát các kẽ hở trong công ty nên có nhiều thế lực trong công ty đã mua chuộc lực lượng kiểm soát viên để thực hiện hành vi chuộc lợi. Và thực tế cho thấy , nhiều công ty vẫn sa vào tình trạng thất thoát tài sản do những thế lực đó. Như vậy, kiểm soát viên đã không thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

2.3.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

Đây là loại hình công ty TNHH đặc thù, và được pháp luật Việt Nam công nhận trong bộ luật doanh nghiệp từ năm 2014 thể hiện xu thế hội nhập với pháp luật thế giới.

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm chủ tịch công ty và giám đốc hoặc tổng giám đốc. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm tổng giám đốc, giám đốc. Tổng giám đốc, giám đốc có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại điều lệ công ty hoặc tại hợp đồng lao động mà chủ tịc công ty ký với họ.

Bên cạnh đó, luật doanh nghiệp còn quy định quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Họ phải tuân thủ pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty. Đồng thời các cá nhân này phải trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, công nghệ kinh doanh, lạm dụng chức vụ quyền hạn để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích cho tổ chức khác.

Như vậy, xét về khía cạnh cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên thì Luật doanh nghiệp 2014 có sự mở rộng và toàn diện hơn so với luật doanh nghiệp các năm trước, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh, đầu tư tham gia vào nền kinh tế thị trường một cách tự tin, thoải mái hơn.

Một vấn đề nữa có liên quan đến cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên là hợp đồng giao dịch của công ty với những người có liên quan được quy định khá chi tiết tại điều 78 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó: giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên xem xét quyết định:

 

a, Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;

  1. b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
  2. c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
  3. d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;

đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này

Quy định này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện một cách khách quan, chính xác, tránh tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 đã có quy định về các đối tượng liên quan trong giao dịch tư lợi nhưng sự quy định chưa chặt chẽ. Tình huống sau đây sẽ làm rõ điều đó.

[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/Doanh_nghi%E1%BB%87p

[2] Luật Doanh nghiệp 2005 60/2005/QH11

[3] Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp 2014

[4] Luật Doanh nghiệp 2014, 68/2014/QH113

[5] Luật Doanh nghiệp 2014, 68/2014/QH113

[6] Luật Doanh nghiệp 2014, 68/2014/QH113

[7] Nguyễn Hữu Đại (hệ thống), (2016). Luật  doanh  nghiệp  2014.  Và  các  văn  bản  hướng  dẫn  thi hành. Nhà Xuất Bản Kinh Tế TpHCM.

[8] Luật Doanh nghiệp 2014, 68/2014/QH113

[9] Nguyễn Hữu Đại (hệ thống), (2016). Luật  doanh  nghiệp  2014.  Và  các  văn  bản  hướng  dẫn  thi hành. Nhà Xuất Bản Kinh Tế TpHCM.

[10] Khoản 18 điều 3 của Luật doanh nghiệp 2014

[11] Điều 80 của Luật doanh nghiệp 2014


Trên đây là mẫu Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty TNHH Một Thành Viên được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo