Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long

Rate this post

 Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Longdành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp về Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


PHỤ LỤC: CÁC ĐỀ TÀI GỢI Ý BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Sinh viên có thể chọn một trong các đề tài gợi ý  sau đây:

Chuyên đề 1 : thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư

Chuyên đề 2 : cấu trúc vốn và tác động của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận

Chuyên đề 3 : phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận

Chuyên đề 4 : giải pháp tài chính nhằm tăng doanh thu bán hàng cho công ty

Chuyên đề 5 : phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty

Chuyên đề 6 : nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty

Chuyên đề 7 : phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn

Chuyên đề 8 : tái cấu trúc tài chính cho công ty

Chuyên đề 9 : lập kế  hoạch tài chính tại doanh nghiệp

Chuyên đề 10 : hoạch định  ngân sách vốn  đầu tư

Chuyên đề 11: cấu trúc vốn và các biện pháp giảm thấp chi phí sử dụng vốn của công ty

Chuyên đề 12: phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và  chính sách phân phối lợi nhuận của công ty

Chuyên đề 13: quản lý  tài chính tại các doanh nghiệp có  vốn đầu tư nước ngoài

Chuyên đề 14 : tác động của chính sách thuế thu nhập đến cấu trúc vốn của công ty


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI TRÀ Ô LONG

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI TRÀ Ô LONG

Mã số thuế: 0314625309

Địa chỉ: 26/1 Nguyễn Minh Hoàng, Phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

Tên giao dịch: O LONG TEA WORLD COMPANY LIMITED

Giấy phép kinh doanh: 0314625309 – ngày cấp: 13/09/2017

Ngày hoạt động: 13/09/2017

Giám đốc: HUỲNH VĂN MINH / HUỲNH VĂN MINH

Thế Giới Trà Ô Long là nơi tập hợp của những con người tâm huyết, hoài bão, năng động, sáng tạo và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức từ thực tiễn và các khóa huấn luyện đào tạo chuyên nghiệp với phương châm: TẬN TỤY – UY TÍN – VÌ LỢI ÍCH KHÁCH HÀNG.

1.2.Chức năng, nhiệm vụ

1.2.1.Chức năng

 Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh.

            Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.

1.2.2.Nhiệm vụ

 Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.

 – Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.

Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty.

 Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.

 Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ 

 Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành

1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty

1.3.1.Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC
P.KD

 

P.

MARKETING

 

P.HC-NS
P.KẾ TOÁN

Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Bộ máy cơ cấu tổ chức của đơn vị công ty:

1.3.2.Chức năng của các phòng ban

  • Ban Giám Đốc

– Xây dựng, triển khai, đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo định hướng và mục tiêu kinh doanh của Công ty.

– Xây dựng các chiến lược Marketing, quản lý khai thác thị trường và đẩy mạnh phát triển doanh số bán hàng.

– Ban hành và phê duyệt các nội quy mới, ra quyết định trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.

  • Phòng Kinh Doanh

– Hoạch định và triển khai các phương án kinh doanh nhằm phát triển quy mô hoạt động của công ty. Tổng hợp tình hình kinh doanh theo từng tháng, quý và đề ra các giải pháp trong thời gian tiếp theo.

– Mở rộng thị phần, tìm thị trường mới.

– Tạo được ấn tượng và hình ảnh chất lượng kinh doanh của công ty, không để khách hàng phàn nàn về cung cách phục vụ của nhân viên công ty.

– Tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hàng để tư vấn và giới thiệu sản phẩm/dịch vụ của công ty đến khách hàng.

– Thực hiện việc báo giá và soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu.

– Ghi nhận các thông tin phản hồi của khách hàng và chuyển đến các bộ phận liên quan để xử lý kịp thời.

– Phân loại khách hàng để có chế độ hậu mãi thích hợp.

  • Phòng Marketing

– Phòng Marketing có nhiệm vụ theo dõi và thu thập thông tin trên thị trường để có những thông tin hỗ trợ cho việc lên kế hoạch triển khai các chiến lược kinh doanh.

– Theo dõi, chăm sóc và cải tiến website, khách hàng của công ty.

– Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp hữu hiệu, tích cực nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu công ty ra bên ngoài.

– Chịu trách nhiệm thiết kế, tố chức các cuộc họp, các buổi tọa đàm trong lẫn ngoài công ty.

– Soạn thảo nội dung và thiết kế các mẫu quảng cáo, catalog, danh thiếp…..

– Hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc tiếp cận khách hàng ( tìm kiếm thông tin khách hàng, gửi catalog,…… ).

  • Phòng Hành Chính – Nhân Sự

– Phòng Hành Chính – Nhân Sự là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng mô tả công việc các chức danh.

– Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực của các bộ phận về yêu cầu tuyển dụng nhân viên cũng như các hoạt động công chúng nhằm nâng cao hình ảnh của công ty.

– Xây dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng như quảng cáo, thu nhận hồ sơ, thi và phỏng vấn, khám sức khỏe và thương lượng với ứng viên.

– Tìm cách tốt nhất để nâng cao các hoạt động tuyển dụng như giới thiệu tại trường Đại học, Cao đẳng hoặc tham gia hội chợ việc làm và đăng quảng cáo trên báo, trên internet….. Hướng dẫn đào tạo cấp dưới về hệ thống nhân sự và đề xuất với cấp trên trực tiếp về mọi ý tưởng sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.

– Tổ chức tuyển dụng theo sự phê duyệt của Ban Giám Đốc, đào tạo cán bộ nhân viên đáp ứng theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty.

– Quản lý và theo dõi các hồ sơ nhân viên, theo dõi và thực hiện việc ký hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng.

– Thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,….. cho các nhân viên trong công ty. Tổ chức lịch thử việc và hướng dẫn các nhân viên mới tiếp cận với công việc của công ty.

– Thực hiện công tác chấm công, ngày đi làm và phổ biến các nội quy công ty cho nhân viên mới.

– Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ nhân sự, theo dõi việc chấm công và nhắc nhở nhân viên thực hiện các nội quy trong công ty.

– Quản lý và phân phát văn phòng phẩm, theo dõi việc sử dụng, bảo dưỡng các thiết bị văn phòng và quản lý hệ thống máy tính và dữ liệu của công ty.

  • Phòng Kế Toán

– Phòng Kế Toán có chức năng thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.

– Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.

– Cân đối sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, quyết toán thuế theo quy định của nhà nước.

– Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính. Theo dõi lợi nhuận, chi phí và lương thưởng của nhân viên.

– Đáp ứng các mục tiêu cho tài chính kế toán bằng cách dự báo những yêu cầu.

– Tránh vi phạm pháp luật bằng cách tìm hiểu các luật hiện tại và đề xuất, thực hiện luật kế toán, đề nghị các thủ tục mới.

– Điều phối việc tập hợp, cũng cố đánh giá dữ liệu tài chính. Duy trì và kiểm soát các thủ tục chính sách kế toán.

– Lưu trữ, theo dõi và thanh lý các hợp đồng, kiểm tra, rà soát, ghi chép chứng từ kế toán đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.

– Chuẩn bị ngân sách hàng năm, phân tích những sai biệt và thực hiện động tác sửa chữa. Lên dách sách các khoản thu, chi phù hợp cho các hoạt động của công ty.

– Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.

– Cuối năm kế toán phải làm báo cáo tài chính và báo cáo lên BGĐ phê duyệt và có định hướng cho năm kế tiếp. Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI TRÀ Ô LONG

2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long

Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long sẽ cho thấy bức tranh tổng thể về tình hình tài chính trong giai đoạn phân tích từ quý 1/2018 – quý 3/2018 của Công ty.

Để phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long, ngoài các số liệu thu thập được, tác giả căn cứ trên hai nguồn số  liệu cơ bản, đó là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các quý nêu trên.

2.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán

2.1.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các quý 1/2018, quý 2/2018 và quý 3/2018

Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các quý 1/2018, quý 2/2018 và quý 3/2018.

                       Đvt : đồng

Chỉ tiêu
số
Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 Chênh lệch quý 2/2018/1/2018 Chênh lệch quý 3/2018/quý 2/2018
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng (+/-) (%) (+/-) (%)
A B C E F G H I K L M N
TÀI SẢN                      
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN(100=110+120+130+140+150) 100 6.815.987.543 98,19 7.106.867.789 98,43 7.957.130.367 99,13 + 290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.727.467.454 24,89 170.319.243 2,36 1.179.386.574 14,69 -1.557.148.211 -90,14 +1.009.067.331 + 592,46
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn 120                    
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.735.622.426 25,00 2.442.724.556 33,83 1.578.504.211 19,67 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
1. Phải thu của khách hàng 131 1.735.601.863 25,00 2.442.703.993 33,83 1.578.483.648 19,66 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
2. Trả trước cho người bán 132                    
3. Các khoản phải thu khác 138 20.563   20.563   20.563          
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139                    
IV. Hàng tồn kho 140 3.331.424.087 47,99 4.474.112.668 61,97 5.192.396.105 64,69 +1.142.688.581 +34,30 +718.283.437 +16,05
1. Hàng tồn kho 141 3.331.424.087 47,99 4.474.112.668 61,97 5.192.396.105 64,69 +1.142.688.581 +34,30 +718.283.437 +16,05
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149                    
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 21.473.576 0,31 19.711.322 0,27 6.843.477 0,09 -1.762.254 -8,21 -12.867.845 -65,28
1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151                    
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 152 4.966.289 0,07   0,00     -4.966.289 -100,00    
3. Tài sản ngắn hạn khác 158 16.507.287 0,24 19.711.322 0,27 6.843.477 0,09 +3.204.035 +19,41 -12.867.845 -65,28
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210+220+230+240)
200 125.632.093 1,81 113.322.607 1,57 69.840.496 0,87 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
I. Tài sản cố định 210 125.632.093 1,81 113.322.607 1,57 69.840.496 0,87 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
1. Nguyên giá 211 333.562.612 4,81 366.502.612 5,08 366.502.612 4,57 +32.940.000 +9,88    
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 (207.930.519) -3,00 (253.180.005) -3,51 (296.662.116) -3,70 -45.249.486 +21,76 -43.482.111 +17,17
II. Bất động sản đầu tư 220                    
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230                    
IV. Tài sản dài hạn khác 240                    
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250 = 100 + 200)
250 6.941.619.636 100 7.220.190.396 100 8.026.970.863 100 +278.570.760 +4,01 806.780.467 +11,17

(Nguồn : Bảng cân đối kế toán từ quý 1/2018-quý 3/2018)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tỉ trọng về tài sản qua các quý 1/2018, quý 2/2018, quý 3/2018

 + Tài sản ngắn hạn: Giá trị của tài sản ngắn hạn quý 2/2018 là khoảng 6,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,19% trên tổng tài sản. Quý 3/2018, giá trị của tài sản ngắn hạn là khoảng 7,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,43% trên tổng tài sản, nếu phân tích theo chiều ngang thì ta thấy tài sản ngắn hạn quý 3/2018 tăng gần 0,3 tỷ đồng, tức tăng 4,27% so với quý 2/2018. Sang quý 3/2018, giá trị của tài sản ngắn hạn là khoảng 9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 99,13% trên tổng tài sản, nếu so với quý 3/2018 thì giá trị tài sản ngắn hạn tăng 0,85 tỷ đồng, tức tăng 11,96%, điều này cho thấy tỷ trọng của tài sản ngắn hạn qua các quý đều tăng so với trước, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc kinh doanh của mình. Để thấy rõ sự biến động của tài sản ngắn hạn qua các quý ta sẽ xem xét từng khoản mục cụ thể sau:

Đối với khoản mục tiền. Xét về quy mô chung thì tiền giảm mạnh từ 24,89% quý 2/2018 xuống 2,36% quý 3/2018, tức giảm 22,53% về mặt kết cấu. Sang quý 3/2018 thì tiền lại tăng lên 14,69%, tức tăng 12,33%. Quý 3/2018 lượng tiền giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng hàng tồn kho và khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác, nghĩa là công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn và có một số vốn ứ đọng từ hàng tồn kho. Qua quý 3/2018 lượng tiền tăng cao là do trong năm công ty đã mở rộng thêm quy mô sản xuất, lượng tiền tăng thuận tiện cho việc thanh toán, chi tiêu.

Đối với khoản mục các khoản phải thu. Các khoản phải thu quý 3/2018 tăng hơn quý 2/2018 nhưng qua quý 3/2018 lại giảm. Trong quý 2/2018 các khoản phải thu có giá trị hơn 1,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trên tổng tài sản, quý 3/2018 là 2,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,83% trên tổng tài sản, quý 3/2018 là hơn 1,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,67% trên tổng tài sản. Qua trên ta thấy giá trị các khoản phải thu quý 3/2018 tăng so với quý 2/2018 là do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nên các khoản tiền do khách hàng chiếm dụng cũng tăng lên, mặt khác do trong kỳ chủ đầu tư chỉ cho tạm ứng một khoản tiền để công ty thi công công trình, vào cuối năm mới căn cứ vào hồ sơ quyết toán để thanh toán cho công ty, và đồng thời nó còn thể hiện giá trị bảo hành mà chủ đầu tư giữ lại của quý trước, khi nào công trình được kiểm toán hoặc các cơ quan chức năng phê duyệt, đồng thời kết hợp với hết thời gian bảo hành mới được thanh toán hết. Qua quý 3/2018 do thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nên các khoản phải thu giảm đáng kể.

Đối với khoản mục hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho quý 2/2018 là khoảng 3,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,99% trên tổng tài sản, quý 3/2018 là 4,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,67% trên tổng tài sản, quý 3/2018 vào khoảng 5,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,69% trên tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang giá trị hàng tồn kho quý 3/2018 tăng 1,1 tỷ đồng so với quý 2/2018, tức tăng 34,3%, giá trị hàng tồn kho quý 3/2018 tăng 0,72 tỷ đồng, tăng 16,05% so với quý 3/2018. Ta thấy quý 3/2018 hàng tồn kho tăng chủ yếu là do hàng hóa tại cửa hàng của công ty bán không hết, bán hàng không chạy.

Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp 

Đối với khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn khác có sự biến động , quý 2/2018 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng 0,21% trên tổng tài sản. Quý 3/2018 chiếm tỷ trọng 0,37% trên tổng tài sản, sang quý 3/2018 chiếm tỷ trọng 0,09% trên tổng tài sản. Giá trị tài sản ngắn hạn khác quý 1/2018 giảm 1,8 triệu đồng tương ứng giảm 8,21% so với quý 2/2018 và qua quý 3/2018 giảm gần 1,8 tỷ đồng tương ứng giảm 65,28% so với quý 3/2018.

+ Tài sản dài hạn: Chủ yếu là tài sản cố định. Tài sản cố định giảm qua các quý. Để hiểu rõ sự biến động này ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để thấy rõ được tình hình đầu tư theo chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Ta có tình hình thực tế tại công ty như sau:

Tỷ suất đầu tư quý 1/2018:

Tỷ suất đầu tư = 125.632.093 *100 = 1,81%
6.941.619.636

Tỷ suất đầu tư quý 2/2018:

Tỷ suất đầu tư = 113.322.607 *100 = 1,57 %
7.220.190.396

Tỷ suất đầu tư quý 3/2018:

Tỷ suất đầu tư = 69.840.496 *100 = 0,87 %
8.026.970.863

Ta thấy tỷ suất đầu tư quý 3/2018 giảm 0,24% so với quý 2/2018. Quý 3/2018 giảm 0,7% so với quý 3/2018. Công ty đi vào hoạt động ổn định với công nghệ, trang thiết bị được đầu tư cách đây 8 tháng. Tài sản cố định giảm là do hao mòn tài sản cố định và đang trong thời kỳ tích lũy để đổi mới. Như vậy công ty đang trong giai đoạn hợp lý hóa và phân bổ lại cơ cấu tài sản cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty.

Tóm lại qua bảng phân tích trên ta thấy được rằng các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tài sản. Trong quý 3/2018, tài sản tăng lên là do các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng đáng kể. Những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền về quy mô chung lại chiếm tỷ trọng thấp, tuy vậy khoản mục tiền chiếm tỷ trọng thấp chưa hẳn là không tốt vì nó thể hiện công ty không có một lượng vốn chết ở khoản mục này. Khoản mục phải thu tăng và các quý và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Công ty tuy có biện pháp để thu hồi nợ từ các đơn vị còn đọng nợ nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao, vì vậy công ty cần đưa ra một số giải pháp khuyến khích như thực hiện chính sách chiết khấu cho đơn vị trả nợ nhanh, đúng hẹn…từ đó sẽ giúp công ty bớt lượng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, do đặc điểm tính chất hoạt động của ngành, như ta đã biết ngoài việc tư vấn xây dựng công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu xây dựng, giá nguyên vật liệu biến động liên tục và có chiều hướng gia tăng nên đòi hỏi lúc nào công ty cũng phải có một lượng nguyên vật liệu tồn kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.1.2.. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 quý 1/2018, quý 2/2018

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn quý 1/2018, quý 2/2018 và quý 3/2018.

Đvt: Đồng

Chỉ tiêu Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 Chênh lệch quý 2/2018/quý 1/2018 Chênh lệch quý 3/2018/quý 2/2018
        (+/-) (%) (+/-) (%)
1. Nợ phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
2. Vốn chủ sở hữu 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,0 +73.019.937 +1,68
3.Nguồn vốn tạm thời 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
4. Nguồn vốn thường xuyên 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,0 +73.019.937 +1,68
5. Tồng nguồn vốn 6.941.619.636 7.220.190.396 8.026.970.863 +278.570.760 +4,01 +806.780.467 +11,17
6. Tỷ suất nợ (%) = (1)/(5) 38,48 39,67 44,82 +1,19   +5,15  
7.Tỷ suất tự tài trợ(%) =(2)/(5) 61,52 60,33 55,18 -1,19   -5,15  
8.Tỷ suất NVTX

 ( %) = (4)/(5)

61,52 60,33 55,18 -1,19   -5,15  
9. Tỷ suất NVTT(%) = (3)/(5) 38,48 39,67 44,82 +1,19   +5,15  

( Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng phân tích trên cho thấy: quy mô tổng nguồn vốn của doanh nghiệp ở quý 2/2018 là hơn 7,2 tỷ đồng tức tăng 4,01% so với quý 1/2018. Sang quý 3/2018 tổng nguồn vốn là hơn 8 tỷ đồng, tăng 11,7% so với quý 2/2018. Nguyên nhân làm cho tổng vốn quý 2/2018 tăng lên là do trong quý 2/2018 doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh kết cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động vốn từ các khoản vay, đồng thời cũng tăng cường huy động vốn từ chủ sở hữu, tuy nhiên mức tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn mức tăng của nợ phải trả. Qua quý 3/2018 cũng tương tự, công ty tiếp tục huy động vốn từ các khoản vay ngắn hạn làm cho tổng nguồn vốn tăng làm cho quy mô của tổng nguồn vốn tăng.

Quý 2/2018 công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu, cụ thể tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty quý 1/2018 là 61,52%, quý 2/2018 là 60,33%, quý 3/2018 là 55,18%. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài trợ giảm qua các quý, tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ của công ty vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của chủ nợ. Công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Mặc dù vậy, công ty cũng đang có sự điều chỉnh tăng tỷ suất nợ nhằm thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.

Phân tích tính tự chủ cho ta thấy được kế cấu của nguồn vốn, tình hình tăng giảm của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Thế nhưng, bên cạnh đó mỗi nguồn vốn lại có chi phí sử dụng vốn và thời gian sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, trong phân tích tài chính thì phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ là một trong những khâu quan trọng không thể bỏ qua. Có thể nhận định khái quát rằng: Trong quý 2/2018 và quý 3/2018 tính ổn định về tài trợ vẫn ở mức cao, nhận định này được rút ra từ việc đánh giá tỷ suất nguồn vốn thường xuyên. Cụ thể giá trị chỉ tiêu này của doanh nghiệp là 60,33% quý 2/2018 và 55,18% quý 3/2018 ( tương ứng tỷ suất nguồn vốn tạm thời là 39,67% quý 2/2018, còn quý 3/2018 là 44,82%). Điều này có nghĩa là, phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời. Như vậy, mức độ rủi ro cũng như áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp không cao. Mặc dù vậy, việc lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời sẽ giúp cho công ty giảm bớt được chi phí sử dụng vốn. Ta thấy nguồn vốn thường xuyên của công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào kết quả hoạt động, trong khi đó chi phí sử dụng vốn vay hoàn toàn độc lập với kết quả hoạt động. Về nguyên tắc, sử dụng vốn chủ sở hữu có chi phí sử dụng vốn cao hơn vốn vay. Vì vậy công ty có thể huy động thêm nguồn vốn vay để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý.

2.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 quý 1/2018, quý 2/2018 và quý 3/2018

Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba quý 1/2018, quý 2/2018 và quý 3/2018 ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý 1/2018, quý 2/2018 và quý 3/2018.

Đvt: Đồng

 

CHỈ TIÊU

Mã số Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 Chênh lệch quý 2/2018/quý 1/2018 Chênh lệch quý 3/2018/quý 2/2018
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng ( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56

 

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 10 4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
4. Giá vốn hàng bán 11 4.209.185.041 84,92 6.726.911.893 89,75 6.462.317.911 88,49 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 747.243.471 15,08 767.962.602 10,25 840.652.029 11,51 +20.719.131 +2,77 +72.689.427 +9,47
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 660.639 0,01 975.064 0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943 +226,13
7. Chi phí tài chính 22 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
− Trong đó: Chi phí lãi vay 23 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 578.190.651 11,67 657.104.453 8,77 592.824.627 8,12 +78.913.802 +13,65 -64.279.826 -9,78
 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 30 72.239.042 1,46 -12.878.973 -0,17 -63.959.683 -0,88 -85.118.015 -117,83 -51.080.710 +396,62
10. Thu nhập khác 31 7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360 +1.626,67 +32.996.955 +25,66
11. Chi phí khác 32                    
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360 +1.626,67 +32.996.955 +25,66
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+ 40) 50 79.685.727 1,61 115.701.072 1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 -18.083.755 -15,63
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 22.312.004 0,45 28.925.268 0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 60 57.373.723 1,16 86.775.804 1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
(Nguồn : Phòng kế toán)

Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3 quý của công ty có nhiều thay đổi. Quý 1/2018 chỉ đạt 4.956.428.512 đồng, quý 2/2018 đạt mức 7.494.874.495 đồng và quý 3/2018 đạt 7.302.969.940 đồng, điều này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù quý 3/2018 doanh thu có giảm so với quý 2/2018 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.

Doanh thu thuần của công ty quý 2/2018 tăng lên 2.538.445.983 đồng tương ứng tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517.726.852 đồng tương ứng tăng 59,82% so với quý 1/2018. Qua quý 1/2018 doanh thu thuần giảm so với quý 2/2018 191.904.555 đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm 3,93%.Ta thấy quý 2/2018 so với quý 1/2018, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa tốt, cần phải xem xét lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên nhân tăng là do giá cả một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ quý 2/2018 đạt 767.962.602 đồng, tăng so với quý 1/2018 là 20.719.131đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua quý 3/2018 chỉ tiêu này đạt 840.652.029 đồng, tăng 72.689.427 đồng, tương úng tăng 9,47% so với quý 2/2018. Nguyên nhân do trong quý 2/2018 và quý 3/2018 sản lượng tiêu thụ và cung cấp dịch vụ gia tăng. Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, quý 1/2018 lợi nhuận gộp chiếm 15,08%, quý 2/2018 là 10,25% và quý 3/2018 chiếm 11,51% trên tổng doanh thu.

 Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty quý 1/2018 chiếm 11,67%, quý 2/2018 chiếm 8,77% và quý 3/2018 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này giảm qua các quý, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.

Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận của công ty qua các quý. Cụ thể, quý 1/2018 lợi nhuận khác của công ty đạt 7.446.685 đồng, quý 2/2018 là 128.580.045 đồng và quý 2/2018 là 161.577.000 đồng.

Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh các quý ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty trong quý 2/2018 không đem lại kết quả, cụ thể bị thua lỗ 12.878.973 đồng và nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế ở quý 2/2018 vẫn tăng hơn 29.402.081 đồng so với quý trước là nhờ sự đóng góp rất lớn từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối quý 1/2018 là 121.133.360 đồng.Tương tự qua quý 3/2018 hoạt động kinh doanh của Công ty cũng không khả quan mấy, vẫn bị thua lỗ 63.959.683 đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với quý 2/2018 là nhờ có sự đóng góp từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối quý 2/2018 là 32.996.995 đồng.

Xem Thêm ==> Phân tích tình hình tài chính tại công ty vận tải hàng hoá Anh Quân 

2.2 Phân tích các tỷ số tài chính

2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán

2.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu

Từ các bảng cân đối kế toán qua 3 quý ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu

  Quý

 

 Chỉ tiêu

 

Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 So sánh quý 2/2018/quý 1/2018 So sánh quý 3/2018/quý 2/2018
(+/-) (%) (+/-) (%)
1) Tổng các khoản phải thu 1.735.622.426 2.442.724.556 1.578.504.211 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
2) Tổng tài sản ngắn hạn 6.815.987.543 7.106.867.789 7.957.130.367 +290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96
3) Tổng các khoản phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
Tỷ lệ (1)/(2) 0,25 0,34 0,20 +0,09 +34,98 -0,15 -42,28
Tỷ lệ (1)/(3) 0,65 0,85 0,44 +0,20 +31,25 -0,41 -48,56
Số vòng quay các khoản phải thu 4,04 3,59 3,63        
               

(Nguồn: Phòng kế toán)

Khoản phải thu quý 2/2018 so với quý 1/2018 tăng 707.102.130 đồng tương ứng tăng 40,74%, khoản phải thu trong quý 2/2018 so với tài sản ngắn hạn tăng 34, 98%, so với khoản phải trả tăng 31,25%. Điều này cho ta thấy trong quý 2/2018 công ty đã mở rộng thêm thị trường và tìm kiếm thêm khách hàng, nhưng công ty cũng phải cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. Quý 3/2018 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và trên khoản phải trả đều giảm so với quý 2/2018. Do trong quý 3/2018 khoản phải thu giảm 864.220.345 đồng tương ứng tới 35,.38% so với quý 2/2018, trong quý 3/2018 công tác bán hàng của công ty không đạt hiệu quả và công tác thu hồi nợ tốt hơn.

Số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các quý từ 4,04 vòng ở quý 1/2018 xuống 3,59 vòng ở quý 2/2018, qua quý 3/2018 là 3,63 vòng, hơi tăng so với quý 2/2018, nhưng vẫn giảm so với quý 1/2018.

Điều này chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ trong quý 2/2018 tốt hơn hai quý còn lại. Nhìn chung, số vòng quay của các quý ở mức trung bình và có lẽ công ty đang mềm dẻo trong kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và mở rộng thêm thị trường. Tuy nhiên, nhà quản trị của Công ty cũng cần lưu ý và kiểm soát số vòng quay ở mức hợp lý nhằm tránh nợ khó đòi mà vẫn mở rộng được thị trường. Nếu như công ty không có ý định mở rộng thị trường, thì nhà quản trị phải xem xét lại chiến lược bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty kể cả chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp nhằm tăng số vòng quay thu tiền lên.

Số ngày thu tiền quý 1/2018 = 360/4,04 = 89 ( ngày)

Số ngày thu tiền quý 1/2018 = 360/ 3,59 = 100 ( ngày)

Số ngày thu tiền quý 2/2018 = 360/3,63 = 99 ( ngày)

Do số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các quý, cho nên số ngày thu tiền của các quý tăng lên. Tương tự như đã được đề cập ở trên tại phần số vòng quay các khoản phải thu, số ngày thu tiền càng cao là càng không tốt. Do đó, nhà quản trị của công ty đặc biệt lưu ý đến vấn đề này nhằm kiểm soát ở mức hợp lý tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình.

2.2.1.2. Phân tích các khoản phải trả

Bảng 2.5: Bảng phân tích các khoản phải trả

  Quý

 Chỉ tiêu

Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 So sánh quý 2/2018/quý 1/2018 So sánh quý 3/2018/quý 2/2018
(+/-) (%) (+/-) (%)
I. Nợ ngắn hạn 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
1. Vay ngắn hạn 1.540.000.000 2.322.993.124 3.052.910.268 +782.993.124 +50,84 +729.917.144 +31,42
2. Phải trả cho người bán 1.079.296.076 505.094.644 466.112.961 -574.201.432 -53,20 -38.981.683 -7,72
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 51.535.827 35.859.091 78.684.160 -15.676.736 -30,42 +42.825.069 +119,43
II. Nợ khác

(Nguồn: Phòng kế toán)

Qua phân tích các khoản theo bảng trên ta thấy quý 2/2018 khoản phải trả tăng 193.114.956 đồng , tức tăng 7,23% so với quý 1/2018. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn 782.993.124 đồng, tăng tương ứng 50,84%. Quý 3/2018 khoản phải trả tăng 733.760.530 đồng, tương ứng tăng 25,62% so với quý 2/2018, nguyên nhân là do trong quý 3/2018 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn 729.917.144 đồng, khoản thuế và khoản nộp nhà nước cũng tăng 42.825.069 đồng. Như vậy, qua phân tích ta thấy các khoản phải trả có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do hoạt động công ty ngày càng mở rộng.

2.2.1.3. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán

Bảng 2.6:Bảng phân tích khả năng thanh toán

         Quý 
  Chỉ tiêu
Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 So sánh quý 2/2018/quý 1/2018 So sánh quý 3/2018/quý 2/2018
(+/-) (%) (+/-) (%)
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát HTTTQ ( lần) 2,6 2,52 2,23 -0.08 -3.18 -0.29 -11.51
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành HTTHH ( lần) 2,55 2,48 2,21 -0,07 -2,76 -0,27 -10,87
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh HTTN ( lần) 1,30 0,92 0,77 -0,39 -29,54 -0,15 -16,40
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời HTTN ( lần) 0,65 0,06 0,33 -0,59 -90,81 +0,27 +451,23
 Hệ số thanh toán lãi vay HTTLV ( lần) 1,82 1,93 1,31 +0,11 +6,04 -0,62 -32,12

(Nguồn: Phòng kế toán)

            Vào thời điểm cuối quý 1/2018, hệ số thanh toán tổng quát bằng 2,6 lần có nghĩa là một đồng nợ được bảo đảm bằng 2,6 đồng tài sản. Cuối quý 2/2018 thì hệ số này giảm còn 2,52 lần là vì vào thời điểm cuối quý 2/2018 tài sản và khoản nợ phải trả đều tăng, nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả là 6,74 % lớn hơn tốc độ tăng của tài sản là 3,86% nên làm cho hệ số thanh toán tổng quát giảm 3,18% tức giảm 0,08 lần so với quý 1/2018.

Vào thời điểm cuối quý 3/2018 thì một đồng nợ được bảo đảm 2,23 đồng tài sản, thấp hơn quý 2/2018 là do công ty đã huy động thêm từ bên ngoài là 733.760.530 đồng tăng 25,62%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 806.780.467 đồng, tương ứng với tỷ lệ 11,17%.

Qua đó, ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của công ty là cao, điều này cho thấy công ty có tìm lực tài chính vững mạnh để thanh toán các khoản nợ của mình. Mặc dù vậy, nhà quản trị của công ty đã tăng dần khoản tổng nợ phải trả lên nhằm mục đích tăng khả năng chiếm dụng vốn từ bên ngoài để thu lợi ích. Việc làm như thế là tốt và trong điều kiện hiện nay, công ty cần nên tiếp tục tăng nợ phải trả lên đến mức hợp lý và cân đối để thu nhiều lợi ích hơn từ đồng vốn vay. Tuy nhiên, nhà quản trị cần nên kiểm soát hệ số này một cách thật kỹ lưỡng nhằm giữ nó ở mức hợp lý vì nếu hệ số này < 1, thì công ty đang đứng trước ngưỡng phá sản.

Vào cuối quý 1/2018, cứ một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 2,55 đồng tài sản ngắn hạn. Cuối quý 2/2018 thì hệ số này giảm còn 2,48, nguyên nhân là quý 2/2018 nợ ngắn hạn tăng 193.114.956 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,74%, trong khi đó tài sản ngắn hạn của công cũng tăng nhưng tỷ lệ là 4,47% và thấp hơn so với nợ ngắn hạn.

Quý 3/2018 thì hệ số này giảm cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 12,21 đồng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là quý 3/2018 tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tỷ lên tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn so với tài sản ngắn hạn là 13,66%.

            Hệ số này giảm vào thời điểm cuối quý 2/2018 so với thời điểm cuối quý 1/2018, và giảm vào thời điểm cuối quý 3/2018 so với thời điểm cuối quý 2/2018 điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm. Mặc dù vậy, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là vẫn ở mức cao, điều này là tốt đối với Công ty trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn, nhưng nó cũng không tốt vì có nghĩa rằng Công ty đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không đạt hiệu quả do có nhiều hàng tồn kho, có quá nhiều nợ phải đòi, v.v… Do đó, có thể góp phần làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đôi khi hệ số khả năng thanh toán này không phản ánh một cách chính xác khả năng thanh khoản: Có rất nhiều nợ nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, v.v…Vì thế, nhà quản trị cần nên kiểm tra lại các yếu tố này nhằm chính xác hóa hệ số này để có biện pháp quản lý.

Về hệ số thanh toán nhanh thì vào cuối quý 1/2018, công ty có 1,30 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn, cuối quý 2/2018, thì công ty có 0,92 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm vì cuối quý 2/2018 trong khi nợ ngắn hạn tăng 6,74% thì tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho lại giảm 24,45% điều này làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm. Vào quý 3/2018 thì hệ số thanh toán nhanh là 0,77 hệ số này lại thấp hơn so với quý 2/2018.

Qua tính toán trên ta thấy hệ số thanh toán bằng tiền của công ty ở quý 2/2018 là thấp, nguyên nhân là lượng tiền mặt so với nợ ngắn hạn thấp hơn rất nhiều. Cụ thể quý 1/2018 hệ số khả năng thanh toán tức thời bằng 0,65 lần đến quý 2/2018 hệ số này giảm còn 0,06 lần và quý 3/2018 là 0,33 lần. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của công ty không tốt ở quý 2/2018 và có khuynh hướng tăng hơn ở quý 3/2018. Tuy vậy, trong những năm tới công ty cần phải có biện pháp khắc phục bằng cách nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn hạn đến giới hạn cần thiết để có thể nâng cao hệ số này lên đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán.

 Khả năng thanh toán lãi vay cao, cơ sở tốt để ngân hàng, những người cho vay vốn an tâm trong việc cho Công ty vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Vì vậy trong những năm tiếp theo công ty cần sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả hơn nhằm tăng lợi nhuận.Với kết quả trên, hệ số thanh toán lãi vay của Công ty qua các quý nhìn chung là cao. Điều này chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, đặc biệt ở quý 3/2018. Hệ số này giảm xuống trong quý 3/2018 là do trong quý công ty tăng cường thêm khoản vay ngắn hạn làm cho chi phí lãi vay tăng cao và do hoạt động kinh doanh của Công ty không được tốt.

2.2.2. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động

2.2.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay hàng tồn kho  
  Quý 
Chỉ tiêu
Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 So sánh quý 2/2018/quý 1/2018 So sánh quý 3/2018/quý 2/2018
(+/-) (%) (+/-) (%)
Giá vốn hàng bán 4.209.185.041 6.726.911.893 6.462.317.911 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
Hàng tồn kho bình quân 3.350.730.375 3.902.768.378 4.833.254.387 +552.038.003 +16,48 +930.486.009 +23,84
Số vòng quay hàng tồn kho 1,26 1,72 1,34 +0,47 +37,21 -0,39 -22,43
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 286 209 268        
                 

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhìn chung, số vòng quay hàng tồn kho của Công ty quá thấp và chưa được hai vòng trong kỳ (quý) kinh doanh, trung bình trong 3 quý khoảng hơn 8 tháng một vòng. Nhà quản trị Công ty cần nên nghiên cứu nhằm tăng cường số vòng quay hàng tồn kho lên đến mức hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Quý 1/2018 số vòng quay hàng tồn kho là 1,26 và bình quân là 286 ngày cho một vòng quay. Đến quý 2/2018 thì số vòng quay đã tăng lên 1,72 vòng nguyên nhân là giá vốn hàng bán quý 2/2018 tăng so với quý 1/2018 là 59,82%, trong khi đó hàng tồn kho bình quân cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn chỉ với 16,48%. Và dẫn đến số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm so với quý 1/2018 là 77 ngày.

Đến quý 3/2018 thì số vòng quay giảm xuống còn 1,34 vòng và số ngày một vòng quay hàng tồn kho tới 268 ngày tăng so với quý 2/2018 là 59 ngày.

Với kết quả trên, ta thấy số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là quá cao; điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh, bán hàng kém hiệu quả; hàng bán không chạy, dẫn đến tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến tốn nhiều chi phí lưu kho, bảo quản, v.v…Tuy là thế nhưng Công ty sẽ có hàng để đáp ứng thị trường nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến.

Qua đó, nhà quản trị của Công ty cần nên đẩy mạnh kinh doanh và đẩy nhanh bán hàng để giảm bớt số ngày của một vòng quay hàng tồn kho xuống ở mức hợp lý nhằm tăng cường hoạt động sản xuất, kinh doanh và đảm bảo vừa đủ khi có sự tăng đột biến của nhu cầu thị trường.

2.2.2.2. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.

  Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phân tích kỳ thu tiền bình quân

 

 
  Quý
 Chỉ tiêu
Quý 1/2018 Quý 2/2018 Quý 3/2018 So sánh quý 2/2018/quý 1/2018 So sánh quý 3/2018/quý 2/2018
(+/-) (%) (+/-) (%)
Doanh thu thuần 4.956.428.512 7.494.874.495 7.302.969.940 2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
Số dư BQ các khoản phải thu 1.226.976.970,5 2.089.173.491 2.010.614.384 862.196.521 +70,27 -78.559.107 -3,76
Doanh thu BQ một ngày 13.767.856,98 20.819.095,82 202.86.027,61 7.051.239 +51,22 -533.068 -2,56
KTTBQ 89 100 99 +11 +12,60 -1 -1,23
Vòng quay các khoản phải thu BQ 4,04 3,59 3,63 -0,45 -11,19 +0,044 +1,25
                   

(Nguồn: Phòng kế toán)

            Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng nhẹ ở quý 2/2018, quý 3/2018 so với quý 1/2018.

   Trong quý 1/2018 Công ty phải mất gần 03 tháng (89 ngày) và tiếp tục tăng lên gần 3,5 tháng (100 ngày) ở quý 1/2018 mới thu được vốn kinh doanh, quý 3/2018 thì chỉ tiêu này không thay đổi nhiều. Nguyên nhân là do khoản phải thu bình quân đã tăng lên vào quý 2/2018 so với quý 1/2018, doanh thu bình quân một ngày tăng nên dẫn đến hệ số này tăng trong quý 2/2018, đến quý 3/2018 thì doanh thu bình quân một ngày giảm nhưng không đáng kể nên kỳ thu tiền bình quân quý 3/2018 giảm nhẹ hơn so với quý 2/2018.

Qua đó, ta thấy trong giai đoạn từ quý 1/2018 đến quý 3/2018, tình hình thu nợ của Công ty trong quý 1/2018 là tốt hơn và tình hình này đang diễn biến theo chiều không có lợi cho Công ty (số ngày càng cao càng gây bất lợi cho Công ty). Ngoại trừ việc có ý định mềm dẻo trong vấn đề kinh doanh để mở rộng thêm thị trường, Công ty cần xem xét chính sách kinh doanh, bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ và cần có chiến lược mới để thu hồi vốn nhằm tránh phải đối mặt với nhiều khoản nợ khó đòi.

2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Để tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định, ta có:

 

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

 

=

 

Doanh thu thuần

Nguyên giá TSCĐ bình quân

– Quý 1/2018:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 4.956.428.512 = 14,86
333.562.612

– Quý 2/2018:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 7.494.874.495 = 21,41
350.032.612

– Quý 3/2018:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 7.302.969.940 = 20
366.502.612

Trong quý 1/2018, một đồng nguyên giá tài sản cố định của Công ty đã tạo ra 14,86 đồng doanh thu. Tương tự như thế, một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 21,41 đồng doanh thu và 20 đồng doanh thu lần lượt ở các quý 2/2018 và quý 3/2018. Như vậy, nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty là rất cao. Nếu so sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định giữa các quý, ta thấy rằng hiệu suất ở quý 2/2018 và quý 3/2018 tương đương với nhau. Điều này chứng tỏ Công ty đang khai thác, sử dụng tài sản cố định của mình một cách hiệu quả và theo chiều hướng tốt.


Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế Giới Trà Ô Long được chia sẻ miễn phí các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo