Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Xổ Số kiên thiết Lâm Đồng

Rate this post

Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Xổ Số kiên thiết Lâm Đồng dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Xổ Số kiên thiết Lâm Đồng mẫu đề tài này được kham khảo từ bài khóa luận tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


Đề cương báo cáo thực tập: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY XYZ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

1.3. Phương pháp nghiên cứu.

1.4. Phạm vi nghiên cứu.

1.5. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Khái niệm – mục đích – tác dụng của phân tích.

2.1.1. Khái niệm.

2.1.2. Mục đích.

2.1.3. Tác dụng.

2.2. Phương pháp và nội dung phân tích.

2.2.1 Phương pháp phân tích.

2.2.2 Điều kiện so sánh được.

2.2.3 Tiêu chuẩn so sánh được.

2.3. Phân tích khái quát về tình hình tài chính.

2.3.1. Cơ sở phân tích.

2.3.2. Phân tích tổng quát về tình hình tài chính:

2.3.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế tóan.

2.3.2.1.1 Phân tích theo chiều ngang.

2.3.2.1.2 Phân tích theo chiều dọc.

2.3.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo thu nhập.

2.3.2.2.1 Phân tích theo chiều ngang.

2.3.2.2.2 Phân tích theo chiều dọc.

2.3.2.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Lưu chuyển tiền từ họat động kinh doanh.

– Lưu chuyển tiền từ họat động đầu tư.

– Lưu chuyển tiền từ họat động tài chính.

2.3.2.4 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính. (phần này nêu công thức và ý nghĩa từng công thức).

2.3.2.4.1 Phân tích tỷ số thanh toán.

2.3.2.4.1.1 Tỷ số thanh toán ngắn hạn.

2.3.2.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh.

2.3.2.4.1.3 Tỷ số thanh toán bằng tiền.

2.3.2.4.2 Phân tích tỷ số hoạt động:

2.3.2.4.2.1 Vòng quay khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân.

2.3.2.4.2.2 Vòng quay tồn kho và số ngày tồn kho bình quân.

2.3.2.4.2.3 Vòng quay tài sản cố định.

2.3.2.4.2.4 Vòng quay tài sản.

2.3.2.4.3 Phân tích cơ cấu tài chính.

2.3.2.4.3.1 Phân tích tỷ số nợ.

2.3.2.4.3.2 Phân tích tỷ số tự tài trợ.

2.3.2.4.3.3 Tỷ số trang trải lãi vay.

2.3.2.4.4 Phân tích tỷ số lợi nhuận.

2.3.2.4.4.1 Lợi nhuận gộp trên doanh thu.

2.3.2.4.4.2 ROS.

2.3.2.4.4.3 ROA.

2.3.2.4.4.3 ROE.

2.3.2.4.5 Phân tích phương trình Dupont

2.3.2.4.6 Các tỷ số về chứng khóan (nếu l cơng ty cổ phần).

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY

3.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy

3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển

3.1.2. Mục tiêu hoạt động của công ty

3.1.3. Đơn vị trực thuộc và hoạt động sản xuất kinh doanh

3.1.4. Cơ cấu tổ chức

3.1.5. Những thuận lợi và  khó khăn của công ty.

3.2. Tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ một số sản phẩm chính (nếu có).

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

4.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế tóan.

4.1.1 Phân tích theo chiều ngang.

4.1.2 Phân tích theo chiều dọc.

4.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo thu nhập.

4.2.1 Phân tích theo chiều ngang.

4.2.2 Phân tích theo chiều dọc.

4.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Lưu chuyển tiền từ họat động kinh doanh.

– Lưu chuyển tiền từ họat động đầu tư.

– Lưu chuyển tiền từ họat động tài chính.

4.4 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính. (phần này nêu kết quả và phân tích)

4.4.1 Phân tích tỷ số thanh toán.

4.4.1.1 Tỷ số thanh toán ngắn hạn.

4.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh.

4.4.1.3 Tỷ số thanh toán bằng tiền.

4.4.2 Phân tích tỷ số hoạt động:

4.4.2.1 Vòng quay khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân.

4.4.2.2 Vòng quay tồn kho và số ngày tồn kho bình quân.

4.4.2.3 Vòng quay tài sản cố định.

4.4.2.4 Vòng quay tài sản.

4.4.3 Phân tích cơ cấu tài chính.

4.4.3.1 Phân tích tỷ số nợ.

4.4.3.2 Phân tích tỷ số tự tài trợ.

4.4.3.3 Tỷ số trang trải lãi vay.

4.4.4 Phân tích tỷ số lợi nhuận.

4.4.4.1 Lợi nhuận gộp trên doanh thu.

4.4.4.2 ROS.

4.4.4.3 ROA.

4.4.4.3 ROE.

4.4.5 Phân tích phương trình Dupont

4.4.6 Các tỷ số về chứng khoán (nếu là công ty cổ phần).

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

1. Nhận xét.

2. Kiến nghị.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

2.1. Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết lâm đồng

2.1.1 Quá trình hình thành

Công ty Xổ số kiến thiết Lâm Đồng ra đời năm 1982, được thành lập theo quyết định số 687/QĐ – UB – TC ngày 24/10/1982 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Lâm Đồng. Công ty hoạt động theo quy chế của Bộ Tài chính và Quyết định số 217/ QĐ – HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, được sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của xổ số kiến thiết Trung ương, của Bộ Tài chính.

Năm 1989, Ban xổ số kiến thiết Lâm Đồng đứng trước nguy cơ giải thể. Đúng lúc đó Tỉnh Lâm đồng thực hiện đổi mới, chính quyền Tỉnh quyết định chuyển Ban xổ số kiến thiết Lâm Đồng thành Công ty xổ số kiến thiết Tỉnh Lâm Đồng nhằm tìm hướng đi mới. Vì vậy hàng loạt các loại hình xổ số mới nối tiếp nhau ra đời như xổ số liên kết miền Trung, xổ số lô tô, xổ số bóc, xổ số cào… đã thu hút mọi thành phần tham gia. Từ đó đã tạo cơ hội mới cho công ty, những loại hình vé số trên trở thành loại hình hoạt động kinh doanh truyền thống của công ty sau này.

Cuối năm 1996, Bộ Tài chính đã cho phép công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng trở thành “thành viên bán chính thức” của khối xổ số kiến thiết khu vực miền Nam. Đây là một bước tiến quan trọng để công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng có cơ hội tiếp cận, khai thác thị trường này.

Ngày 18/12/1997, Bộ Tài chính công bố công văn số 4564/TC-TCNH công nhận công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng là “thành viên chính thức” của khối xổ số khu vực miền Nam kể từ ngày 01/02/1998.

Ngày 21/7/2005, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh Lâm Đồng ký Quyết định số 1862/QĐ-UBND chuyển Công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Lâm Đồng do UBND Tỉnh là chủ sở hữu. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 4204000007 ngày 16/8/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lâm Đồng cấp, với số vốn điều lệ ban đầu là 42 tỷ đồng.

Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Lâm Đồng chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Lâm Đồng, cùng với các ban, ngành chức năng trong Hội đồng giám sát chứng kiến xổ số kiến thiết như: Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Thanh tra Nhà nước, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, Công an Tỉnh và Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Nam. Bên cạnh đó, có sự hỗ trợ nhiệt tình của 200 đại lý trên 21 tỉnh, thành phố từ Bình Thuận đến Cà Mau đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

2.1.2.1 Chức năng

Chức năng chính của công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Lâm Đồng là tổ chức quản lý, phát hành và tiêu thụ các loại vé số nhằm huy động lượng tiền nhàn rỗi trong mọi tầng lớp nhân dân và ngân sách Nhà nước, góp phần xây dựng các công trình phúc lợi xã hội phục vụ nhân dân. Công ty còn đem lại cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội thú vui giải trí lành mạnh “vừa ích nước, vừa lợi nhà” nhằm tạo cơ may và hạnh phúc cho mọi nhà, vé số còn là công cụ trong việc phòng chống một số tệ nạn xấu như cờ bạc, số đề … đang gây ảnh hưởng tới đời sống người dân hiện nay. Với chức năng trên, công ty luôn cố gắng, tự lực vượt lên khó khăn để thực hiện tốt chức năng của mình.

2.1.2.3 Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Lâm Đồng được giao đó là tổ chức và điều hành doanh nghiệp theo định hướng, chế độ chính sách của Nhà nước để đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội và hoàn thành các chỉ tiêu của cấp trên giao.

Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng, đảm bảo bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn vốn một các hiệu quả, nghiên cứu và mở rộng thị trường ở khu vực miền Trung và khu vực miền Nam.

Xem Thêm ==>Dịch vụ viết chuyên đề thực tập , điểm cao 

2.1.2.4 Đặc điểm hoạt động

– Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Lĩnh vực kinh doanh: Xổ số kiến thiết

– Ngành nghề kinh doanh: Vé xổ số kiến thiết.

Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm: Hoạt động xổ số kiến thiết truyền thống, xổ số bóc, xổ số lô tô… Ngoài ra công ty còn kinh doanh dịch vụ khách sạn….

  • Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của công ty được ghi trong điều lệ công ty, đến tháng 12/2016, vốn điều lệ của công ty là 267 tỷ đồng. Chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ ban đầu, tăng vốn điều lệ sau khi có ý kiến của chủ sở hữu hoặc của Bộ Tài chính.

  • Doanh thu

Doanh thu của công ty xổ số kiến thiết bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác được pháp luật cho phép, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.

2.1.2.5 Thị trường hoạt động và đối thủ cạnh tranh

Theo thông tư số 65/2007/TT- BTC ngày 19/9/1997 và thông tư số 131/2009/TT-BTC ngày 26/9/2009 của Bộ Tài Chính có quy định về địa bàn hoạt động kinh doanh xồ số đối với loại hình xổ số khác nhau. Cụ thể, công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng được phát hành và tiêu thụ vé số truyền thống với mệnh giá là 10.000đ/vé, vé số bóc biết kết quả ngay là 2.000đ/vé, gồm 21 tỉnh thành từ Bình Thuận đến Cà Mau. Riêng tại địa phương Lâm Đồng, công ty được phát hành thêm loại vé xổ số lôtô với mệnh giá là 5.000đ – 10.000đ – 20.000đ – 50.000đ/vé (vì theo thông tư 131 quy định xổ số lôtô chỉ được phát hành trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Như vậy, thị trường vé số của công ty khá đa dạng, địa bàn tương đối rộng. Để tồn tại và phát triển, công ty chịu sự cạnh tranh của các công ty bạn trong khu vực, nhất là các công ty cùng mở thưởng vào ngày chủ nhật như công ty xổ số Tiền Giang và Kiên Giang.

2.1.2.6 Các thành tích công ty đã đạt được

Cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của tất cả tầng lớp nhân dân khu vực miền Nam đối với công ty và tinh thần vượt khó vươn lên của cán bộ, công nhân viên mà công ty ngày càng phát triển, ăn nên làm ra. Vì vậy, hàng năm công ty dành phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình để xây các công trình phúc lợi tiêu biểu như: Nhà thiếu nhi thành phố Đà Lạt, nhà thiếu nhi thành phố Bảo Lộc, trường trung học phổ thông Đức Trọng, Câu lạc bộ bóng đá Lâm Đồng, đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho bệnh viện đa khoa Lâm Đồng phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân và còn nhiều công trình khác. Bên cạnh đó, công ty còn nhận phụng dưỡng suốt đời hai mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Lâm Đồng và nhiều hoạt đông khác như: trao học bổng cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật và ủng hộ các chương trình hỗ trợ người nghèo, cứu trợ từ thiện khác…

Với những đóng góp thiết thực và ý nghĩa đó. Nhiều năm liền cán bộ, công nhân viên công ty đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen với thành tích là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua lao động giỏi.

Năm 2003, công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng huân chương lao động.

Năm 2008, công ty nhận cúp vàng doanh nghiệp vì sự phát triển cộng đồng do Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trao tặng. Đồng thời, ông Thái Khắc Ngọ – Nguyên Giám đốc công ty được trao cúp Lãnh đạo doanh nghiệp xuất sắc năm 2008.

Với những thành tích trên, tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty có thể tự hào về điều đó. Song mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty cần phấn đấu hơn nữa để xứng đáng với những danh hiệu đã đạt được và phấn đấu đạt với thành tích cao hơn cho công ty vào những năm sau nữa.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

 

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

TRẢ THƯỞNG

PHÒNG

KINHDOANH

TRẠM TP

HỒ CHÍ MINH

PHÒNG TỔ CHỨC

HÀNH CHÍNH

PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
ĐIỂM

GD BẢO LỘC

GIÁM ĐỐC
TRẠM TP

CẦN THƠ

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

  • Giám đốc

Giám đốc là người đại diện cho công ty về tư cách pháp nhân, là chủ tài khoản. Điều hành và định hướng về chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác liên quan tới công ty.

Tổ chức và điều hành toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty theo định hướng, chế độ chính sách của Nhà nước để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội và hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên giao cho.

Đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển, hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến công ty như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.

  • Phó Giám đốc

Phó Giám đốc là người thay mặt cho Giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty, khi được sự ủy quyền của Giám đốc.

Là người trợ lý đắc lực cho Giám đốc và được Giám đốc phân công trực tiếp chỉ đạo công tác điều hành, giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động của công ty thuộc thẩm quyền được giao.

Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được giao và được ủy quyền. Đồng thời, kịp thời báo cáo kết quả lãnh và chỉ đạo của mình với Giám đốc cũng như các ý kiến đề xuất khác nếu có.

  • Phòng Tài chính – Kế hoạch

Nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc thực hiện đúng các chế độ chính sách tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Tổ chức thực hiện công tác kế toán, quản lý tài chính của công ty đảm bảo có hiệu quả và đúng pháp luật. Ghi chép, cung cấp, phản ảnh đầy đủ, kịp thời và chính xác các nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới hình thức giá trị bằng tiền, thông qua những thông tin kế toán để kiểm tra đối chiếu tình hình biến động của các loại tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động của công ty và lập các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.

Xây dựng kế hoạch, theo dõi tổng hợp đánh giá việc thực hiện phương án kinh doanh ngắn hạn, dài hạn và hàng năm.

  • Phòng Tổ chức hành chính

Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, tạp vụ, thực hiện đối ngoại theo sự phân công của Ban Giám đốc. Phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ tham mưu với Ban Giám đốc về thực hiện các chế độ chính sách như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, thi đua khen thưởng, kỷ luật… đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.

Cùng phối hợp với các phòng nghiệp vụ để tổ chức quay số mở thưởng, thông báo kết quả đến các đại lý theo đúng quy chế, quy định của Bộ Tài chính.

  • Phòng Kinh doanh

Phòng có nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức in ấn, tuyên truyền quảng cáo và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch phát hành các loại vé số theo tháng, quý, năm nhằm đảm bảo số lượng phát hành hợp lý. Thực hiện các phương thức phân phối vé xổ số một cách hiệu quả nhất.

Tổ chức thực hiện khảo sát thị trường, nắm bắt tình hình và cập nhật thông tin khách hàng để mở rộng thị phần.

  • Phòng Trả thưởng

Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chi trả thưởng cho khách hàng là đại lý, khách vãng lai. Thực hiện thanh toán vé trúng thưởng đúng thời gian quy định.

Kiểm tra đối chiếu chính xác số lượng, giá trị và cơ cấu từng giải thưởng đối với từng loại vé theo quy định của Bộ Tài chính.

  • Trạm thành phố Hồ Chí Minh, Trạm Cần Thơ và điểm giao dịch Bảo Lộc

Tổ chức các nghiệp vụ quản lý, kinh doanh vé số trên địa bàn được phân công. Trực tiếp thanh toán vé số trúng thưởng cho các đại lý và khách hàng. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các đại lý, đôn đốc, thu hồi công nợ đối với các đại lý do trạm trực tiếp phát hành và phân phối vé số cho các khu vực theo quy định của công ty.

 Phối hợp với các phòng của công ty để khảo sát, tìm hiểu thông tin khách hàng và đối thủ cạnh tranh để khai thác thêm thị trường.

2.2.Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh mtv xổ số kiến thiết lâm đồng

2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

2.2.1.1. Phân tích khái quát tài sản

   Phần này phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có, nó được thể hiện quyền sở hữu và quyền sử dụng của công ty tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn.

Qua bảng cân đối kế toán ở phần phân tích theo chiều ngang: Qua hai năm 2015 và năm 2016. Ta thấy: Tổng tài sản năm 2016 so với năm 2015 tăng thêm 9.472.591.885 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm 7,08%, chứng tỏ qui mô hoạt động kinh đoanh của công ty năm 2016 lớn hơn năm 2015

Nguyên nhân chủ yếu làm tổng tài sản của công ty năm nay lớn hơn năm trước là do tăng tài sản ngắn hạn năm 2016 lớn hơn năm 2015 là 5.400.012.093 đồng ứng tỷ lệ tăng thêm là 4.65%.

* Tài sản ngắn hạn: Trong đó:

– Khoản mục tiền và tương đương tiền:

Năm 2016 khoản mục tiền và tương đương tiền tăng hơn năm 2015 là 27.778.630.100 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm 1.933,19%. Còn khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn giảm, năm 2016 so với năm 2015 giảm là 16.726.219.764 đồng ứng tỷ lệ giảm 15,78%. (Do các khoản phải thu khách hàng (giảm 8,27%), trả trước cho người bán (giảm 61,47%), các khoản phải thu khác (giảm 40,35%), kéo theo dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi giảm xuống 28.418.274 đồng ứng với tỷ lệ giảm là 15,35%.

-Hàng tồn kho:

Khoản mục hàng tồn kho năm 2016 so với năm 2015 giảm 496.892.137, ứng với tỷ lệ giảm 33.51%

-Tài sản ngắn hạn khác:

Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp

Khoản mục tài sản ngắn hạn khác, năm 2016 so với năm 2015 giảm 5.115.506.106 đồng ứng với tỷ lệ giảm 72,38%. Trong đó: Chi phí trả trước, năm 2016 so với năm 2015 giảm 37.760.00 đồng ứng với tỷ lệ giảm 100%. Năm 2016 thuế và các khoản phải thu nhà nước so với năm 2015 giảm 5.347.500.106 đồng ứng với tỷ lệ giảm 75,81%. Tài sản ngắn hạn khác, năm 2016 so với năm 2015 tăng 229.754.000 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng thêm là 733,81%.

  • Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2016 tăng so với năm 2015. Điều này chứng tỏ năm 2016 do công ty đã tận dụng chính sách tài chính để thu hồi vốn rất nhanh, việc này đã tạo điều kiện tận dụng được các nguồn vốn lưu động để đưa ra quyết định kinh doanh có hiệu quả, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong đó được thể hiện qua lượng tiền và tương đương tiền tăng so với năm trước, và các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác đều giảm.

* Tài sản dài hạn:

Tài sản ngắn hạn, năm 2016 tăng so với năm 2015 chỉ có 4,65%. Thì tài sản dài hạn. lại tăng thêm 4.072.579.792 đồng ứng với tỷ lệ tăng thêm 22,87%. Nguyên nhân chủ yếu do:

Tài sản vô hình năm 2016 tăng thêm so với năm 2015 là 4.126.347.588, ứng với tỷ lệ tăng 118,36%.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2016 tăng so với năm là 1,702.613.983 đồng tượng ứng với tỷ lệ tăng thêm là 216,40%.

Còn tài sản cố định hữu hình năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt đi 1.342.016.825 đồng, ứng tỷ lệ 10,23%. Trong đó nguyên giá tài sản cố định giảm bớt đi 927.262.159 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 5,36%. Hao mòn luỹ kế năm 2016 so với năm 2015 tăng thêm 414.754.666 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 9,91%.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2016 so với năm 2016 giảm bớt 372.364.954 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 99,20%.

Tài sản dài hạn khác năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt đi 42.000.000 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 100%.

Tài sản dài hạn năm 2016 của công ty tăng so với năm 2015 là 22,87%. Điều này chứng tỏ, năm 2016 công ty đã tập trung đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh.

*Phân tích theo chiều dọc:

Kết cấu tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2015 chiếm 86,69%, năm 2016 giảm xuống còn 84,73%. Kết cấu tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm trong tồng Tài sản năm – 2015 chiếm 13,31%, năm 2014 tăng lên 15,27%. Đối với phân tích chiều ngang, tài sản ngắn hạn và đài hạn năm 2014 tăng so với năm 2015 Tuy nhiên ở phân tích chiều dọc ta thấy: Tỷ trọng tài sản ngắm hạn chiếm trong tổng tài sản, năn 2016 so với năm 2016 giảm bốt đi 1,96% (84,73-86,69). Đố với tài sản đài hạn chiếm trong tổng tài sản năm 2015 có xu hương tăng lên ở năm 2016, phù hợp với phân tích theo chiều ngang, Đồng thời qua phân tích chiều dọc sự thay đổi của tài sản dài hạn tăng năm 2016 so với năm 2015 là 1,96 (15,27-13,310). Chứng tỏ trong năm 2016 công ty đã dùng tài sản ngắn hạn đề đầu tư Tài sản cố định cho tương xứng với quy mô hoạt kinh doanh của công ty.

2.2.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn

   * Phân tích theo chiều ngang

Tổng nguồn vốn năm 2016 so với năm 2015 tăng thêm 9.472.591.885 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm 7,08%. Nguyên nhân chủ yếu tăng tổng nguồn vốn công ty là do công ty tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2016 so với năm 2015 là 18.712.517.212 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm là 25,88%. Trong đó:

Do tăng thêm vốn đầu tư chủ sở hữu năm 2016 so với năm 2015 là 3.016.497.186 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm là 13,08%. Quỹ đầu tư phát triển tăng thêm năm 2016  so với năm 2015 là 15.447.299.829 đồng tương ứng tỷ lệ là 40,67%. Quỹ khen thưởng và phúc lợi tăng thêm năm 2016 so với nãm 2015 là 248.720.197 đồng ứng với tỷ lệ là 32,87%.

Còn đối với nợ phải trả năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt đi 9.239.925..328 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 15,01% Trong đó do:

 – Nợ ngắn hạn năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt 9.235.724.486 đồng tương đương tỷ lệ giảm 15,24%. Nguyên nhân chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm 15,24% là các khoản vay và nợ ngắn hạn năm 2016 so với năm 2015 giảm 23.615.380.869 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 100%.

+ Phải trả cho người bán năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt đi 154.503.132 đồng, ứng tỷ lệ giảm là 44,51%.

+ Phải trả người lao động năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt đi 219.970.653 đồng, ứng tỷ lệ giảm 22,08%.

+ Các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2016 so với năm 2015 tăng thêm 13,483.289.012 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 83,07%.

+ Các khoản phảỉ trả, phảỉ nộp ngắn hạn khác năm 2016 so với năm 2015 tăng thêm 793365.136 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 63,78%. Chi phí phải trả năm 2016 so với năm 2015 tăng thêm 477.476.020 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 2,63%.

               – Nợ dài hạn năm 2016 so với năm 2015 giảm bớt đi 4.200.842 đồng, ứng với tỷ lệ là 0,44%.

Chứng tỏ, năm 2016 công ty đã tự chủ về mặt tài chính rất tốt, nguồn vốn công ty đã không cần nhiều nguồn tài trợ từ vay nợ để đầu tư vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh thể hiện qua khoản mục vay và nợ vay ngắn hạn của công ty giảm tới 100%, ngược lại khoản vốn đầu tư chủ sở hữu tăng thêm 25,88%,

* Phân tích theo chiều dọc:

Tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2016 là 45,98%, năm 2015 xuống còn 36,50%.Trong đó:

– Nợ ngắn hạn: Tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2015 từ 45,27% xuống còn 35,83%.

– Nợ dài hạn: Tỷ trọng nợ dài hạn chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2015 từ 0,72%, năm xuống còn 0,67%.

Như vậy, nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2016 so với năm 2014 giảm 9,48%, phù hợp với phân tích chiều ngang.

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2015 từ 54,02%, năm 2016 tăng lên 63,5.0%. Trong đó:

– Vốn chủ sở hữu: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2015 từ 53,45%, năm 2016 tăng lên 62,80%

– Nguồn kinh phí và quỹ khác: Tỷ trọng nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm trong tổng nguồn vốn năm 2015 từ 0,57%, năm 2016tăng lên 0,70%.

Như vậy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên, ứng với tỷ lệ tăng thêm 9,48% (63,50-54,02). Điều này cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty năm 2016 cao hơn năm 2015

Tóm lại, qua việc phân tích khái quát bảng cân đối kế toán của công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng, cho ta thấy: Tình hình tài chính của công ty là rất lớn và ổn định trong hoạt động kính doanh. Tuy nhiên, qua bảng cân đối kế toán thể hiện trong 2016, phần tài sản ngắn hạn, đặc biệt các khoản tiền và tương đương tiền còn rất nhiều. Trong khi đó các khoản nợ phải trả của công ty năm 2016 chiếm 36,50%. Do đó công ty cần cân đối để trả bớt các khoản nợ này, làm giảm bớt chi phí lãi vay và phù hợp với quy định của Luật thuế.

2.2.1.3. Phân tích về mối quan hệ cân đốỉ giữa tài sản và nguồn vốn

+ Qua phân tích khái quát tài sản và nguồn vốn của công ty ở bảng cân đối kế toán, thông qua tổng tài sản và tài sản dài hạn ta có:

Tỷ suất đầu tư = Tài sản dài hạn x 100
Tổng tài sản
     
Tỷ suất đầu tư năm 2015 = 17.809.312528 x 100 = 13,31%
133.844.103.794
     
Tỷ suất đầu tư năm 2016 = 21.881.892.320 x 100 = 15,27%
143.316.695.678

Nhìn chung, tỷ suất đầu tư năm 2016 so với năm 2015 có tăng nhưng không đáng kể, so với tiềm lực của công ty thì đây là một tỷ suất thấp, dẫn đến khả năng thay đổi ít, đòn bẩy kinh tế là thấp.

+ Qua tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu ta có:

Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100
Tổng nguồn vốn
     
Tỷ suất tự tài trợ năm 2015 = 72.299.006.908 x 100 = 54,02%
133.844.103.794
     
Tỷ suất tự tài trợ năm 2016 = 91.011.524.120 x 100 = 63,50%
143.316.695.678

Khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty qua hai năm là rất cao. Năm 2015 chỉ có 54,02% thì năm 2016 tăng lên 63,50%.

Qua bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn bằng nhau. Mối quan hệ cân đối này thể hiện qua: Tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn được tài trợ bằng nợ dài hạn. Và chúng có mối quan hệ cân bằng sau:

* Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

Tài sản năm 2015 = 116.034.791.266 + 17.809.312.528 = 133.844.103.794 (đồng)

Tài sản năm 2016 = 121.434.803.359 + 21.881.892.320 = 143.316.695.678 (đồng)

* Nguồn vốn = Nguồn vốn ngắn hạn + Nguồn vốn dài hạn

 = Nợ ngắn hạn + (Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu)

Năm 2015:

Nguồn vốn = 60.585.804.692 + (959.292.194 + 72.299.006.908)

 = 133.844.103.794 (đồng)

Năm 2016:

Nguồn vốn = 51.350.080.206 + (955.091.352 + 91.011.524.120)

             = 143.316.695.678 (đồng)

    Để đảm bảo cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty thì vốn luân chuyển như sau:            .

* Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn:

Năm 2015:

*Vốn luân chuyển = (959.292.194 + 72.299.006.908) – 17.809.313.528

 = 55.448.985.574 (đồng).

Năm 2016:

* Vốn luân chuyển = (955.091.352 + 91.011.524.120) – 21.881.892.320

                                    = 70.084.723.152 (đồng).

 Hoặc để đánh giá chính xác hơn ta dùng:

* Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Vốn luân chuyển năm 2015 = 116.034.791.266 – 60.585.804.692

                                                 = 55.448.985.574 (đồng).

Vốn luân chuyển năm 2016= 121.434.803.359 – 51.350.080.206

                                                 = 70.084.723.153 (đồng).

Nhìn chung, qua phân tích tổng vốn luân chuyển qua hai năm 2015 và 2016 của công ty là rất tốt. Năm 2016 cao hơn nhiều so với năm 2015.

2.2.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh   

2.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Qua báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy tổng doanh thu qua ba năm đều tăng. Năm 2015 tăng thêm so với năm 2014 là: 57.614.422.729 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 14,29%. Năm 2016 tăng thêm so với năm 2015 là: 100.510.515.452 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 21,82%. Như vậy, tổng doanh thu qua hai năm 2015 và 2016 đều tăng. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Mặt khác tỷ trọng tổng doanh thu qua ba năm tăng trên doanh thu là tương đương nhau.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm trừ (Thuế tiêu thụ đặc biệt) thu được doanh thu thuần. Qua báo cáo hoạt động kinh doanh sau khi trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số với mức thuế suất 15%, Công ty có được doanh thu thuần. Doanh thu thuần qua ba năm đều tăng, năm 2015 số tiền tăng thêm 50.262.052.372 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm 14,34% so với năm 2012. Năm 2016 số tiền tăng thêm 87.237.893.872 đồng, ứng với tỷ lệ tăng thêm 21,77% so với năm 2015. Sự tăng thêm về doanh thu thuần qua hai năm 2015 và năm 2016 là dấu hiệu tốt khi đánh giá về tình hình kinh doanh cùa công ty.

  • Doanh thu tài chính

So với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu tài chính thấp rất nhiều, với doanh thu hàng năm của hoạt động tài chính chỉ dừng lạì ở mức dưới 300 triệu đồng. Trong ba năm gần đây, doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 là cao nhất với số tiền là: 296.684.148 đồng. Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên cho thấy, doanh thu hoạt động tài chính qua hai nãm 2015 và năm 2016 đều giảm, trong đó:

Năm 2015 giảm bớt so với năm 2014 là: 99.458.755 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 33,52%. Năm 2016 giảm bớt so với năm 2015 là: 66,630.938 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 33,78%. Qua hai năm 2015 và năm 2016, ta thấy tỷ lệ giảm doanh thu tài chính gần tương đương nhau, và qui mô doanh thu tài chính chiếm trong doanh thu thuần cũng giảm tương đương nhau, năm 2015 so với năm 2014giảm 0,03% (0,05-0,08), năm 2016 so với năm 2015 giảm 0,02% (0,03-0,05).

Qua phân tích về doanh thu tài chính, ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động này còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty nên có biện pháp chú trọng đến lĩnh vực này. Đặc biệt, chính sách tín dụng, trong đó có chính sách bán chịu để có biện pháp thiết thực nhằm nâng cao doanh thu tài chính trong những năm sắp tới, nhất là khi tài chính đang là một trong những hoạt động quan trong và rất được quan tâm hiện nay.

  • Thu nhập khác

So với doanh thu tài chính thì thu nhập khác chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong doanh thu. Cũng như doanh thu tài chính, thu nhập khác cũng không phong phú lắm. Song điều đáng nói ở đây là thu nhập khác năm sau cao hơn năm trước. Đó chính là dấu hiệu tốt góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.

Thu nhập khác năm 2015 là 588.481.882 đồng, so với năm 2014 thì thu nhập khác tăng thêm 99.705.912 đồng, ứng với tỷ lệ 20,40%. Năm 2016 là 894.450.562 đồng, so với năm 2015 thì thu nhập khác tãng thêm 305.968.680 đồng, ứng với tỷ lệ 51,99%.

Tóm lại, thông qua việc phân tích tình hình doanh thu ba năm 2014, năm 2015 và năm 2016 trên, ta thấy: Năm 2016 là năm có doanh thu cao nhất. Trong đó: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm đa số và tăng đều dần qua các năm. Đây là cơ sở giúp công ty tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xổ số, đồng thời là điều kiện để cạnh tranh với các công ty xổ số khu vực miền Nam. Tuy nhiên, doanh thu tài chính thì không đáng kể. Vì vậy, việc cân đối giữa các chỉ tiêu doanh thu là vấn đề công ty nên xem xét lại.

2.2.2.2. Phân tích tình hình chi phí

  • Tình hình chung về chi phí

Qua báo cáo kểt quả kinh doanh năm 2015 và năm 2016, ta thấy: trong những năm gầ6 đây, nói chung tình hình chi phí có nhiều biến động.

Qua báo cáo kết quả kinh doanh, ta có nhận xét chung là hầu hết các chỉ tiêu chi phí quan trọng của năm 2015 đều tăng so với năm 2014, năm 2016 đều tăng so với năm 2015. Để dễ hình dung hơn về điều này, chúng ta cùng phân tích các chỉ tiêu chỉ phí theo từng khoản mục.

  • Giá vốn hàng bán

Hoạt động xổ số là một hoạt động kinh doanh đặc thù, chi phí giá vốn hàng bán không phải là tập hợp chi phí để sản xuất ra một tờ vé số mà chi phí giá vốn hàng bán thực chất là tập hợp chi phí phát hành và chi phí trả thưởng. Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của công ty.

Nếu kết quả trúng thưởng phần lớn rơi vào lượng vé đã tiêu thụ thì chi phí trả thưởng cao và ngược lại. Bởi vì ngoài lượng vé đã tiêu thụ thì còn lượng vé tồn ế. Tuy nhiên, chi phí này được Bộ Tài Chính đưa ra mức giới hạn. Theo đó, công ty xây dựng chi phí trả thưởng trên cơ sở Thông tư số 65/2012/TT-BTC.

Qua báo cáo hoạt động kinh doanh, năm 2015 giá vốn hàng bán so với năm 2014 tăng thêm 46.294.709.252 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 15,78%. Năm 2016 giá vốn hàng bán so với năm 2015 tăng thêm 78.468.817.408 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 23,1 l%.Chứng tỏ chi phí phát hành và chi phí trả thưởng tăng và đúng với tỷ trọng giá vốn tăng với qui mô giá vốn trong doanh thu.

Năm 2014 tỷ trọng giá vốn hàng bán là 83,68% thì năm 2015 tăng lên 84,73%: Sang năm 2016 tỷ trọng này tăng lên 85,66% trong tổng doanh thu thuần.

  • Chi phí quản lý doanh nghiệp

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, năm 2015 chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2014 tăng thêm 1,907.792.228 đồng, ứng với tỷ lệ 24,58%. Tương tự, năm 2016 chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2015 tăng thêm 2.739.558.726 đồng, ứng với tỷ lệ 28,33%. Cũng qua báo cáo ta thấy, tỷ trọng chi phí quản lý chiếm trong doanh thu thuần tuy là rất nhỏ, nhưng nó ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty cụ thể:

Năm 2014, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 2,21% trong doanh thu thuần thì đến năm 2015 tăng lên 2,41%. Năm 2015 tỷ trọng là 2,41% thì năm 2016 chi phí quản lý chiếm trong doanh thu thuần tăng lên 2,54%.

  • Chi phí tài chính

Nếu không kể đến chi phí khác thì chi phí tài chính chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng chi phí của công ty. Chi phí này bao gồm chi phí lãi vay ngân hàng và chi phí lãi vay của các đại lý. Trong đó chủ yếu là lãi vay đại lý, sở dĩ công ty vay đại lý nhiều hơn ngân hàng là có hai lý do: Thứ nhất, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa công ty và đại lý, thứ hai là chênh lệch lãi suất, công ty vay ngân hàng với lãi suất cao hơn các đại lý.

Trong ba năm gần đây, chi phí tài chính biến động nhiều. Chi phí này năm 2014 là nhiều nhất với số tiền là 5.725.630.325 đồng, năm 2015 giảm xuống còn 5.439.553.125 đồng tức giảm 5%, ứng với số tiền là 286.077.200 đồng. Chi phí này tiếp tục giảm trong năm 2016 từ 5.725.630.325 đồng năm 2015 giảm xuống còn 2,549.292.151 đồng có nghĩa giảm bớt 2.890.260.974 đồng, tức giảm 51,13%.

  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập chịu thuế khác với báo cáo thu nhập được báo cáo trong báo cáo kết quả hoạt động vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản mục thu nhập chịu thuế hay chi phí được khấu trừ cho việc mục đích tính thuế trong các kỳ khác, cũng không bao gồm các khoản mục không phải chịu thuế hay không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Thuế thu nhập hiện hành phải trả của công ty được tính theo mức thuế suất đã được ban hành đến ngày kết thúc kỳ kế toán.

Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp

Năm 2014 và năm 2015, với mức thuế suất 28%, rõ ràng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận sau thuế của công ty.

Năm 2016, công ty TNHH MTV XSKT Lâm Đồng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 25% trên lợi nhuận thu được và theo Thông tư 03/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đánh giá, so sánh chính xác chỉ tiêu lợi nhuận và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đã quy về mức thuế 28% cho đúng với mức thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 và năm 2015.(Như đã tính ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).

Qua báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 là: 12.388563.242 đồng (Chiếm tỷ trọng 3,53% trong doanh thu thuần), năm 2015 tăng 13.115.267.390 đồng (Chiếm tỷ trọng 3,27% trong doanh thu thuần) tức tăng 726.704.148 đồng. Sang năm 2016 chi phí này là 15.666.252.013 đồng (Chiếm tỷ trọng 2,79% trong doanh thu thuần), so với năm 2015 thì chi phí này tăng thêm 2.550.984.623 với tỷ lệ tăng thêm là 19,45%. Như vậy tỷ trọng chi phí này chiếm trong tổng doanh thu thuần hàng năm có sự sụt giảm.

2.2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu lợi nhuận tại Công ty

   Để mở đầu phần này, ta cùng bắt đầu với báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình lợi nhuận của công ty đã điều chỉnh ở mức thuế suất 28% cho năm 2016.

Với những biến động về doanh thu, thu nhập khác và chi phí, tình hình lợi nhuận của công ty vì thế cũng biến động theo, số liệu lợi nhuận ở báo cáo kết quả kinh doanh giúp ta hình dung rõ hơn về sự biến động này. Đa số các chỉ tiêu lợi nhuận năm 2015 đều tăng so với năm 2014 và năm 2016 đều tăng so với năm 2015.

So với năm 2014, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 tăng thêm 3.967.343.120 đồng,ứng với tỷ lệ 6,93%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 từ 44.361.697.984 đồng tăng lên 46.867.740.680 đồng năm 2015 tức tăng thêm 2.246.169.337 đồng, ứng tỷ lệ tăng 5,10%. Ta thấy lợi nhuận thuần tăng ít hơn so với lợi nhuận gộp, nguyên nhân do chính phí quản lý doanh nghiệp tăng nhiều hơn so với năm 2007. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng chủ yếu do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng. Năm 2014 lợi nhuận trước thuế 44,361,697.984 đồng, năm 2015 tăng lên 46.867.740.680 đồng, nghĩa là tăng thêm 2.506.042.696 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 5,65%. Lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 33.752.473.290 đồng, tức tăng 5,57% so với năm 2014.

Một phần lợi nhuận sau thuế tăng mạnh năm 2015 so với năm 2014, do lợi nhuận khác năm 2015 tăng từ 328.608,523 năm 2014 lên 588.481.882 đồng năm 2015, tức tăng thêm 259.873.359 đồng với tỷ lệ tăng 79,08%. Do năm 2015 tăng cao lợi nhuận khác, đồng thời không phát sinh chi phí khác nên đã góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế.

Các chỉ tiêu lợi nhuận năm 2016 đều tăng so với năm 2015. Đó là nhận định khi nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 61.191.334.899 đồng năm 2015 tăng lên 69.960.411.363 đồng năm 2016, tức tăng thêm 8.769.076.464 đồng ứng với tỷ lệ tăng 14,33%, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng nhiều có tỷ lệ hơn so với lợi nhuận gộp nguyên nhân do thu nhập khác tăng cao so với năm 2015. Lợi nhuận trước thuế năm 2015 từ 46.867.7403680 đồng tăng lên 55.950.900.046 đồng năm 2016, tức tăng thêm 9.083.159.366 đồng ứng với tỷ lệ tăng thêm là 19,38%. Đặc biệt lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng mạnh so với năm 2015. Từ 33.752.473.290 đồng, tăng lên 40.284.648.033 đồng, tức tăng thêm 6.532.174.743 đồng ứng với tỷ lệ tăng thêm 19,35%.

Lợi nhuận trước thuế tăng do cả lợi nhuận gộp, lợi nhuần thuần và lợi nhuận khác đều tăng. Chênh lệch chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp khá cao, ta thấy tỷ lệ lợi nhuận sau thuế tăng thêm gần tương ứng với tỷ lệ tăng thêm của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi phân tích theo quy mô, ta thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận trong ba năm gần đây lại sụt giảm về tỷ trọng chiếm trong tổng doanh thu thuần. Đặc biệt là lợi nhuận sau thuế, năm 2014 tỷ trọng lợi nhuận sau chiếm trong doanh thu thuần từ 9,12% xuống còn 8,42% năm 2014 năm 2015 tỷ trọng lợi nhuận sau chiếm trong doanh thu thuần từ 8,42% xuống còn 8,25% năm 2016.

Như vậy, qua phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong ba năm gần đây thì hoạt động kinh doanh xổ số của công ty hiện đang có hiệu quả và có dấu hiệu phát triển dần lên. Nếu chi phí giảm hoặc tăng nhẹ thì lợi nhuận công ty đạt được cao hơn nữa. Đồng thời lợi nhuận của công ty cũng có thể tăng nếu doanh thu tăng. Qua đó, công ty có thể tìm cho mình cách tăng lợi nhuận phù hợp nhất, đặc biệt là trong bối cảnh giá cả ngày càng tăng như hiện nay.

2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền

2.2.3.1.Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta có các chỉ tiêu:

  Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016
  – Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 62.477.187.611 72.631.302.301
  – Lợi nhuận thuần 33.752.473.290 40.284.648.033
Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2013 = 62.477.187.611 x 100 = 185,10%  
33.752.473.290  
Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2014 = 72.631.302.301 x 100 = 180,30%  
40.284.648.033  
             

Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận cả hai năm đều lớn hơn 1, do chi phí trích khấu hao cả hai năm đều chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu thuần 3.13%. Nhưng tỷ suất này có giảm từ 185,10% năm 2015 xuống còn 180,03%, tức giảm bớt đi 5,07%.

2.2.3.2.Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta có các chỉ tiêu:

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016
– Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 62.477.187.611 72.631.302.301
– Doanh thu thuần 400.794.410.475 488.032.304.347
Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2015 = 62.477.187.611 x 100 = 15,59%
400.794.410.475
Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2016 = 72.631.302.301 x 100 = 14,88%
488.032.304.347

Kết quả tính toán trên cho thấy khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh cùng một mức doanh thu của công ty đã suy giảm, năm 2015 từ 15,59% xuống còn 14,88%.

2.2.3.3.Tỷ suất dòng tiền trên tổng tài sản

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta có các chỉ tiêu:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015  Năm 2016
-Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh   62.477.187.611 72.631.302.301
-Tổng tài sản 168.667.791.407 133.844.103.794 143.316.695.679

 

           

Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2015

= 62.477.187.611 x 100 = 41,31%
168.667.791.407 + 133.844.103.794
       
Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2016 = 72.631.302.301 x 100 = 52,41%
133.844.103.794 + 143.316.695.679
       

Từ số liệu tính toán trên, ta thấy khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với tài sản của công ty năm 2016 tăng so với năm 2015: Từ 41,31% (năm 2015) tăng lên 52,41% (năm 2016). Như vậy, việc đầu tư tài sản đã cải thiện được doanh thu và lợi nhuận

2.2.4.Phân tích báo cáo tài chính qua các chỉ số tài chính

2.2.4.1. Phân tích hệ số thanh toán

  • Đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn

Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn là đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán và khả năng thoả mãn nhu cầu tiền không mong đợi.

Qua bảng cân đối kế toán ta có:

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016
– Tài sản ngắn hạn 116.034,791.266 121.434.803.539
– Nợ ngắn hạn 60.585.804.692 51.350.080.206
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2015 = 116.034.791.266 = 1.915 (lần)
60.585.804.692
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2016 = 121.434.803.539 = 2.365 (lần)
51.350.080.206

Qua số liệu trên ta thấy: Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2015 là 1,915 (lần), hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2016 là 2,365 (lần). Như vậy hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2016 so với năm 2015 tăng 0,45 lần (2,365 -1,915). Nguyên nhân chủ yếu là tài sản ngắn hạn năm 2016 tăng so với năm 2015, như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngẳn hạn và hàng tồn kho năm 2016 so với năm 2015 giảm. Cũng khi đó nợ ngắn hạn năm 2016 so với năm 2015 cũng giảm bớt tới 15,24%.

Như vậy, qua trên cho ta thấy một đồng nợ ngắn hạn năm 2015 được đảm bảo bằng 1,915 đồng tài sản ngắn hạn, một đồng nợ ngắn hạn năm 2016 được đảm bảo bằng 2,365 đồng tài sản ngắn hạn.

  • Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn

Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của công ty gắn liền với khả năng kinh doanh và phát triển của công ty qua nhiều năm. Ở đây ta xét khả năng thanh toán dài hạn của công ty qua hai nặm 2015 và 2016.

Qua bảng cân đối kế toán ta có:

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016
 Nợ phải trả 60.585.804.692 51.350.080.206
 Vốn chủ sở hữu 72.299.006.908 91.011.524.120
Hệ số thanh toán nhanh năm 2015 = 60.585.804.692 = 0,851
72.299.006.908
Hệ số thanh toán nhanh năm 2016 = 51.350.080.206 = 0,575
91.011.524.120

Trong cơ cấu nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2015 là 0,851(Hay nói cách khác là nợ phải trả năm 2015 bằng 85,1% vốn chủ sở hữu). Năm 2016 là 0,575. Như vậy nợ phải trả năm 2016 thấp hơn năm 2015 là – 0,276 (0,575-0,851). Nguyên nhân nợ phải trả giảm trên vốn chủ sở hữu năm 2016 là do công ty đã trả hết 100% vay và nợ ngắn hạn, các khoản phải trả khác như: phải trả người bán, người lao động …giảm so với năm 2015. Có nghĩa là nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý trong việc thanh toán các khoản phải trả của công ty chỉ còn chiếm 57,5% trong vốn chủ sở hữu,

Nợ phải trả là nguồn tài trợ linh hoạt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Lãi phải trả cho chỉ tiêu nợ vay. Nó là một chi phí cố định và nó có khả năng tạo ra đòn bẩy kinh tế khi được sử dụng đúng mục đích.

Qua bảng cân đối kế toán ta có:

  Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016
  – Lợi nhuận trước thuế 46.867.740.680 55.950.900.046
  – Chi phí lãi vay 5.439.553.125 2.549.292.151
  Cộng 52.307.293.805 58.500.192.197
Số lần hoàn trả lãi vay năm 2015 = 52.307.293.805 = 9,62 (lần)  
5.439.553.125  
Số lần hoàn trả lãi vay năm 2016 = 58.500.192.197 = 22,95 (lần)  
2.549.292.151  
             

Số lần hoàn trả lãi từ 9.62 (lần) năm 2015 tăng lên 22.95 (lần) năm 2016.

2.2.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động

Trong chu kỳ hoạt động của công ty xổ số Lâm Đồng, để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty và khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn là khoảng thời gian tối thiểu không để hàng tồn kho ứ đọng, Đồng thời tránh bị chiếm dụng vốn và được xác định qua các tỷ số sau:

  • Phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho

Để phân tích hàng tồn kho của công ty, tỷ số vòng quay của hàng tồn kho được thiết lập giữa khối lượng hàng bán và hàng tồn kho.

Qua báo cáo kết quả kinh và bảng cân đối kế toán năm 2015 và 2016, ta có:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
– Giá vốn hàng bán 293.308.366.324 339.603.075.576 418.071.892.984
– Hàng tồn kho 1.033.290.156 1.482.794.364  985.902.227
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2015 = 339.603.075.576 67,49 (lần)
1.033.290.156 + 1.482.794.364
  2  
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2016 = 418.071.892.984 84.67 (lần)
1.482.794.364 + 985.902.227
  2  

Số vòng quay của hàng tồn kho của công ty năm 2015 là 67,49 lần, năm 2016 là 84,67 lần. Có nghĩa là bình quân một năm hàng tồn kho mua vào, bán ra năm 2016 là 84,67 lần, trong khi đó năm 2015 chỉ có 67,49 lần. Như vậy số vòng quay hàng tồn kho năm 2016 tăng so với năm 2015 là 17,18 lần (84,67-67,49). Số vòng quay hàng tồn kho của công ty rất cao, cho thấy dự trữ hàng tồn kho của công ty là vừa đủ đáp ứng tốt cho tiêu thụ vé số, không bị ứ đọng, kịp thời đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh. Ta xét tới số ngày một vòng quay:

Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho năm 2015 = 360 (ngày) = 5,33 (ngày)
67,49 (vòng)

 

Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho năm 2016 = 360 (ngày) = 4,25 (ngày)
84,67 (vòng)

Qua số liệu tính toán trên, ta thấy số ngày một vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2016 giảm so với năm 2015 là 1,08 ngày (4,25-5,33). Mặc dù có giảm hơn một ngày, nhưng so với lượng hàng tồn kho năm 2016 giảm hơn so với năm 2015 là 496.892.137 đồng (985.902.227 – 1.482.794.364), ứng với tỷ lệ giảm là 33,51%.

Vậy, so sánh hai năm 2015 và 2016. Số vòng quay năm 2016 lớn hơn năm 2015 (84,67 > 6,49) và số ngày một vòng quay năm 2016 nhỏ hơn năm 2015 (4,25<5,33). Qua đó, cho ta thấy tốc độ luân chuyến hàng tồn kho năm 2016 nhanh hơn năm 2015. Nên việc đầu tư vào hàng tồn kho đã được cắt giảm, chu kỳ và khả năng chuyển đổi thành tiền hàng tồn kho được rút ngắn, ít bị ứ đọng. Có thể khả định là hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt.

  • Phân tích chỉ tiêu các khoản phải thu

Theo Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 của Bộ tài chính, Thông tư này hướng dẫn chi tiết nội dung về chính sách tín dụng cho tất cả các loại hình sản phẩm xổ số.

 

Chính sách kỳ hạn nợ là khoảng thời gian quy đỉnh cho các đại lý thanh toán tiền mua vé số của công ty xổ số là 28 ngày. Với quy định này của Bộ tài chính, khả năng thu hồi tiền từ chính sách bán chịu của công ty ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty. Nên số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối quan các khoản phải thu và chính sách bán chịu, thu tiền của công ty. Các khoản phải thu bình quân có khả năng chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ:

Qua báo cáo kết quả kinh và bảng cân đối kế toán năm 2015 và 2016, ta có:

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2015 Năm 2016
– Doanh thu thuần 350.532.358.103 400.794.410.475 488.032.304.347
– Các khoản phải thu 149.217.809.300 105.991.742.801 89.265.523.037

 

Số vòng quay nợ phải thu năm 2015 = 400.794.410.475 3,14 (lần)
149.217.809.300 + 105.991.742.801
    2  

 

Số vòng quay nợ phải thu năm 2016 = 488.032.304.347 5,00 (lần)
(105.991.742.801 + 89.265.523.037)
    2  

Qua tính toán ở trên, số vòng quay các khoản phải thu năm 2015 là 3,14 lần, năm 2016 là 5,00 lần. Số vòng quay năm 2016 nhanh hơn năm 2015 là 1,86 lần (5,00 -3,14). Điều này có nghĩa là các khoản phải thu năm chuyền đổi thành tiền năm 2016 nhanh hơn năm 2015. Chứng tỏ, ở lĩnh vực này công ty hoạt động tốt hơn năm 2015.

Số ngày 1 vòng quay Nợ phải thu năm 2015 = 360 (ngày) = 114,65 (ngày)
3,14 (vòng)
Số ngày 1 vòng quay Nợ phải thu năm 2016 = 360 (ngày) = 72 (ngày)
5,00 (vòng)

Số ngày thu tiền bình quân từ chính sách bán chịu năm 2015, công ty phải chờ là 114 ngày hoặc 115 ngày. Năm 2016 số ngày thu tiền bình quân chỉ còn là 72 ngày và giảm bớt đi 43 ngày (115-72) so với năm 2015. Cho thấy việc thu hồi các khoản nợ của công ty năm 2016 tốt hơn năm 2015.

Tóm lại: Tình hình vốn của công ty vẫn bị khách hàng chiếm dụng với nhiều thời gian so với của Thông tư số 65/2007 của Bộ tài chính là 2,57 lần (72:28). Hiệu quả thu hồi tiền còn rất chậm. Công ty nên xem xét thực hiện quản lý tín dụng. Tuy nhiên qua hai năm 2013 và 2014 chính sách tín dụng của công ty có xu hướng tốt hơn nhiều năm 2013, điều này chứng tỏ công ty bắt đầu thực hịên và chú ý tới việc tận dụng nguồn vốn có hiệu tăng dần lên.

Phân tích chỉ tiêu tài sản cố định

Để thực hiện quá trình hoạt động kinh doanh bên cạnh đối tượng lao động và sức lao động. công ty đã đầu tư tư liệu lao động như: Nhà công ty, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, chi phí chuyển giao công nghệ…. Và các tư liệu này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của công ty mà vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu với những hao mòn theo thời gian. Để đánh giá hiệu quả, trình độ quản lý, sử dụng tài sản cố định ta xét các chỉ tiêu:

Qua báo cáo kết quả kinh và bảng cân đối kế toán năm 2015 và 2016, ta có:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
-Doanh thu thuần 350.532.358.103 400.794.410.475 488.032.304.347
-Tài sản dài hạn 10.577.531.324 16.980.512.528 19.392.478.337
Số vòng quay TSCĐ

 năm 2015

400.794.410.475 = 29,09 (lần)
10.577.531.324 + 16.980.512.528
    2    
Số vòng quay TSCĐ

năm 2016

488.032.304.347 = 26,83 (lần)
14980.512.528+19.392.478.337
    2    

Số vòng quay tài sản cố định năm 2015 là 29,09 lần, năm 2016 còn 26,83 lần. Năm 2016 số vòng quay tài sản cố định có giảm bớt so với năm 2015, nhưng nhìn chung qua hai năm ta thấy số vòng quay tài sản cố định của công ty luôn ở mức cao, năm 2016 vì công ty đầu tư thêm tài sản cố định vô hình.

Tóm lại: Một đồng đầu tư vào tài sản cố định năm 2016 của công ty đã làm giảm bớt đi số doanh thu thuần so với năm 2015, cụ thể:

Một đồng đầu tư vào tài sản cố định năm 2015 đã tạo ra 29,09 đồng doanh thu thuần, năm 2016 chỉ tạo ra 26,83 đồng. Năm 2016 giảm so với năm 2015 là 2,26 đồng (26,83 – 29,09), để đánh giá chính xác hơn ta đi phân tích thêm chỉ tiêu tổng tài sản.

 

  • Phân tích chỉ tiêu tổng tài sản

Toàn bộ số tiền của công ty được xác định là tổng số tiền mà công ty đã bỏ ra đầu tư mua sắm tư liệu lao động, chỉ trả tiền lương cho người lao động….Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản (các khoản đầu tư dài hạn được loại trừ ra khỏi tổng tài sản bình quân vì chúng không đóng góp việc tạo ra doanh thu) ta có các chỉ tiêu sau:

Qua báo cáo kết quả kinh và bảng cân đối kế toán năm 2015 và 2016, ta có:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
– Doanh thu thuần 350.532.358.103 400.794.410.475 488.032.304.347
– Tổng tài sản 167.438.991.407 133.015.303.794 140.827.281.696
Số vòng quay Tổng tài sản năm 2015 = 400.794.410.475 = 2,65 (lần)
167.438.991.407+ 133.015.303.794
    2    
Số vòng quay Tổng tài sản năm 2016  

=

 

488.032.304.347

 

=

 

3,522 (lần)

133.015.303.794+ 140.827.281.696
    2    

Số vòng quay tổng tài sản năm 2015 là 2,65 lần, năm 2016 là 3,52 lần. Điều này có nghĩa là một đồng đầu tư vào tổng tài sản năm 2015 của công ty tạo ra 2,65 đồng doanh thu thuần và năm 2016 tạo ra 3,52 đồng doanh thu thuần. Hay, năm 2016 một đồng đầu tư vào tổng tài sản tạo ra doanh thu thuần tăng thêm so với năm 2015 là 0,87 đồng (3,52-2,65).

2.2.4.3. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời

  • Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Qua báo cáo kết quả kinh 2015 và 2016, ta có:

 

  Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016  
  – Doanh thu thuần 400.794.410.475 488.032.304.347  
  – Lợi nhuận thuần 33.752.473.290 40.284.648.033  
Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu năm 2015

= 33.752.473.290 x 100 = 8,42%
400.794.410.475
Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu năm 2016

= 40.284.648.033 x 100 = 8,25%
488.032.304.347
                   

Qua tính toán ở trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm từ 8,42% (năm 2015) xuống 8,25% (năm 2016) (Đúng với phân tích quy mô). Tuy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có giảm năm 2016 so với năm 2015, nhưng tỷ suất này của công ty vẫn ở mức cao và chấp nhận được. Từ đây ta thấy, một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 0,842 đồng lợi nhuân sau thuế năm 2015, và năm 2016 con số này là 0,825 đồng.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là thước đo tổng quát nhất về số lợi nhuận trên mỗi đồng đầu tư vào tài sản cùa công ty.

Qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 và 2016, ta có:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
– Tổng tài sản 168.667.791.407 133.844.103.794 143.316.695.679
– Lợi nhuận thuần   33.752.473.290 40.284.648.033
Tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản năm 2015

= 33.752.473.290 x 100 = 22,31 %
168.667.791.407 + 133.844.103.794
2
Tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản năm 2016

= 40.284.648.033 x 100 = 29,07 %
133.844.103.794 + 143.316.695.679
2

Qua tính toán trên, đây là mức biến động rất cao và có lợi cho công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là thước khả năng sinh lời tốt nhất khi ta kết hợp được các nhân tố ảnh hưởng:

Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu x số vòng quay của Tài sản = Tỷ suất lợi nhuận trên Tài sản.

Năm 2015: 8,42% x 2,65 (lần) = 22,31%

Năm 2016: 8,25% x 3,52 (lần) = 29,07%

Rõ ràng sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ở đây có thể được quy cho sự gia tăng số vòng quay tài sản, khi mà tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống. Tỷ suất này biết đầu tư một đồng vào tài sản thư được 0,2231 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2015, năm 2016 có số này là 0,2907 đồng.

  • Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn

Khả năng sinh lời của công ty cũng phụ thuộc vào thanh toán ngắn hạn, nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tài sản ngắn hạn trung bình hai kỳ kế toán.

Qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 – 2016, ta có:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
– Tài sản ngắn hạn 155.661.460.083 116.034.791.266 121.434.803
– Lợi nhuận thuần   33.752.473.290 40.284.648.033
Tỷ suất lợi nhuận trên

 tài sản ngắn hạn năm 2015

= 33.752.473.290 x 100 = 24,85 %
155.661.460.083 + 116.034.791.266
2
Tỷ suất lợi nhuận trên

tài sản ngắn hạn năm 2016

= 40.284.648.033 x 100 = 33,93 %
116.034.791.266 + 121.434.803
2

   Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn của công ty tăng từ 24,85 % (năm 2015) lên 33,93 % (năm 2016). Đây là mức biến động rất có lợi, rất cao. Nó thể hiện đầu tư một đồng vào tài sản ngắn hạn năm 2015 thu được 0,2485 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 con số này là 0,3393 đồng lợi nhuận sau thuế.

  • Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn

            Hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản cố định của công ty được đánh giá qua:

            Qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015-2016, ta có

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
– Tài sản dài hạn 10.577.531.324 16.980.512.528 19.392.478.337
– Lợi nhuận thuần   33.752.473.290 40.284.648.033
Tỷ suất lợi nhuận trên

 tài sản dài hạn năm 2015

= 33.752.473.290 x 100 = 244,96%
10.577.531.324 + 16.980.512.528
2
Tỷ suất lợi nhuận trên

tài sản dài hạn năm 2016

= 40.284.648.033 x 100 = 221,51%
16.980.512.528 + 19.392.478.337
2

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn của công ty giảm từ 244,96% (năm 2015) xuống 221,51% (năm 2016). Nó thể hiện đầu tư một đồng vào tài sản dài hạn năm 2015 thu được 2,4496 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 con số này là 2,2151 đồng lợi nhuận sau thuế.

2.2.4.4. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời qua các chỉ số Dupont

* Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh lợi nhuận từ việc huy động tài bộ tài sản của công ty vào hoạt động kinh doanh.

Như ta đã tính ở các chỉ tiêu trên, nên ta có các tỷ số như sau:

– Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm 2015 = 8,42%

– Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm 2016 = 8,25%

– Số vòng quay tài sản năm 2015 = 2,65 (lần).

– Số vòng quay tài sản năm 2016= 3,522 (lần).

Từ các tỷ số trên, ta có công thức xác định tỷ suất lợi nhuận trên tài sản:

 – Tỷ suất lợi nhuận trên

tài sản

= Lợi nhuận thuần x 100 = Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân

 – Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Vòng quay tài sản

– Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm 2015 = 8,42% x 2,65 = 22,31%

– Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm 2016 = 8,25% x 3,522 = 29,07%

Như vậy, rõ ràng ở đây tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm mà số vòng quay trung bình của tài sản tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, ta có thể quy cho sự gia tăng của số vòng quay tài sản. Hay nói cách khác là quy cho sự gia tăng tỷ số doanh thu thuần trên tổng tài sản bình quân. Lợi nhuận tăng do công ty kiểm soát tốt chi phí và sử dụng tài sản ở việc tính toán trích lập đúng khấu hao tài sản tính vào chi phí kinh doanh và khả năng thu hồi vốn nhanh.

2.3 Nhận xét

Qua việc phân tích khái quát bảng cân đối kế toán của công ty xổ số kiến thiết Lâm Đồng, cho ta thấy: Tình hình tài chính của công ty là rất lớn và ổn định trong hoạt động kính doanh. Tuy nhiên, qua bảng cân đối kế toán thể hiện trong 2016, phần tài sản ngắn hạn, đặc biệt các khoản tiền và tương đương tiền còn rất nhiều. Trong khi đó các khoản nợ phải trả của công ty năm 2016 chiếm 36,50%. Do đó công ty cần cân đối để trả bớt các khoản nợ này, làm giảm bớt chi phí lãi vay và phù hợp với quy định của Luật thuế.

Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu ba năm 2014, năm 2015 và năm 2016 trên, ta thấy: Năm 2016 là năm có doanh thu cao nhất. Trong đó: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm đa số và tăng đều dần qua các năm. Đây là cơ sở giúp công ty tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xổ số, đồng thời là điều kiện để cạnh tranh với các công ty xổ số khu vực miền Nam. Tuy nhiên, doanh thu tài chính thì không đáng kể. Vì vậy, việc cân đối giữa các chỉ tiêu doanh thu là vấn đề công ty nên xem xét lại.

Như vậy, qua phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong ba năm gần đây thì hoạt động kinh doanh xổ số của công ty hiện đang có hiệu quả và có dấu hiệu phát triển dần lên. Nếu chi phí giảm hoặc tăng nhẹ thì lợi nhuận công ty đạt được cao hơn nữa. Đồng thời lợi nhuận của công ty cũng có thể tăng nếu doanh thu tăng. Qua đó, công ty có thể tìm cho mình cách tăng lợi nhuận phù hợp nhất, đặc biệt là trong bối cảnh giá cả ngày càng tăng như hiện nay.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ và nó cung cấp thông tin ra quyết định kinh tế cho nhà quản lý.Còn tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phụ thuộc vào doanh thu cung cấp hàng hoá và cung cấp dịch vụ đối với tổng tài sản bình quân giữa hai kỳ kế toán. Khi hai tỷ suất này tăng, giảm để có được lợi nhuận mong muốn thì sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc số vòng quay của tài sản đều nói lên yếu tố về sự kiểm soát tốt chi phí, tăng nhanh số vòng quay tài sản và yếu tố của đòn bẩy tài chính là rất quan trọng.


Trên đây là mẫu chuyên đề thực tập Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Xổ Số kiên thiết Lâm Đồng  được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo