Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty kỹ thuật môi trường Lê Gia dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp về Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty kỹ thuật môi trường Lê Gia được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA TRONG GIAI ĐOẠN (2017 – 2019).
MỞ ĐẦU
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát
- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu
3 ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu, xử lý số liệu
- Phương pháp lịch sử
- Phương pháp so sánh
5 KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU
- Chương 1. Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn , sử dụng tài sản ngắn hạn , quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp
- Chương 2. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH LÊ GIA từ năm 2017-2019.
- Chương 3. Những vấn đề còn tồn tại và những khuyến nghị nhằm nâng cao hiêụ quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH LÊ GIA
6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
- Ý nghĩa khoá học
- Ý nghĩa thực tiễn
7 TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP.
- TÀI SẢN NGẮN HẠN
- khái niệm tài sản , tài sản ngắn hạn
- Phân loại tài sản ngắn hạn
- Đặc điểm , vai trò của tài sản ngắn hạn
- CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
- NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
- Quản lý tiền, các khoản tương đương tiền
- Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
- Quản lý hàng tồn kho
- HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
- khái niệm
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
- Khẳ năng thanh toán
- Khả năng sinh lời
- Hiệu suất sử dụng tài sản
- Vòng quay tiền
- CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP
- Nhân tố ngoài doanh nghiệp
- Nhân tố nội tại của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA TỪ NĂM 2017-2019
- 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Cơ cấu quản lý của công ty
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
2.1.4 Khái quát về ngành nghề, môi trường kinh doanh của công ty
- 2.2 THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA
2.2.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty
2.2.2 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3 Tình hình tài sản – nguồn vốn
2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty
- 2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA
2.3.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn .
2.3.2 Thực trạng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
2.3.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho
2.3.4 Thực trạng quản lí khoản phải thu ngắn hạn.
- 2.4 SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIỮA NHỮNG CÔNG TY VÀ ĐƠN VỊ KHÁC CÙNG NGHÀNH
- 2.5 NHẬN XÉT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA
2.5.1 Thànhquả đạt được
2.5.2 Nhữnghạn chế gặp phải
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIÊỤ QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA
- 3.1 CĂN CỨ KHUYẾN NGHỊ
- Nhu cầu của thị trường
- Phương hướng phát triển và mục tiêu chiến lược của công ty
- Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty từ phân tích ở chương trước
- 3.2 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
- Tăng cường kiểm soát, quản lý dòng tiền
- Kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho
- Quản lý các khoản phải thu
- Phát triển, nâng cao trình độ nguồn nhân lực
5 . Kiểm soát chi phí.
KẾT LUẬN .
Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠNTẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LÊ GIA TỪ NĂM 2017-2019
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia được thành lập vào năm 2015 theo giấp phép kinh doanh số 0315357973, được cấp ngày 10/1/2015. Công ty có trụ sở chính tại địa chỉ: 384/17 Nguyễn Văn Nghi, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh. Người đại diện công ty là bà Lê Thị Như Mai, giám đốc công ty, đồng thời là người đại diện cho Ban giám đốc
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kỹ thuật môi trường, bao gồm các ngành nghề kinh doanh như sau:
– Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác
– Sửa chữa máy móc thiêts bị
– Xây dựng nhà để ở
– Xây dựng công trình đường sắt
– Xây dựng công trình điện
– Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
– Thu gom rác thải độc hại
– Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc
– Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
– Lắp đặt hệ thống điện
– Hoạt động tư vấn quản lý
– Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại
– Chuẩn bị mặt bằng
– Xây dựng công trình đường bộ
– Xây dựng công trình cấp, thoát nước.
– Vệ sinh chung nhà cửa
– Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
– Thu gom rác thải không độc hại
– Xây dựng công trình công ích khác.
– Xây dựng công trình thủy.
– Phá dỡ
– Xây dựng nhà không để ở
– Xây dựng công trình khai khoáng.
– Xây dựng công trình chế biến, chế tạo.
Từ khi ra đời đến nay, trải qua gần 5 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã và đang gặt hái được những thành công nhất định và dần khẳng định uy tín, thương hiệu của mình tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như các địa phương lân cận. Thị trường được mở rộng ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, quy mô vốn, tài sản, doanh thu và lợi nhuận có sự gia tăng qua các năm; đồng thời, số lượng lao động cũng được mở rộng cho thấy sự lớn mạnh theo từng năm của công ty.
2.1.2.Cơ cấu quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện ở sơ đồ tổ chức sau
Giám đốc |
PGĐ
kinh doanh |
PGĐ
thi công |
P. Kế hoạch nghiệp vụ |
P. Tổ chức hành chính |
P. Kế hoạch nghiệp vụ |
P. Tài vụ |
P. Kỹ thuật vật tư |
Đội xe |
Đội VSMT, duy tu |
Đội cây xanh |
Đội bảo vệ |
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Sơ đồ tổ chức cho thấy mô hình tổ chức theo chức năng của công ty, trong đó người nắm quyền hành quản trị cao nhất, cũng là người chịu trách nhiệm pháp lý cho hoạt động của công ty là giám đốc. Dưới quyền Giám đốc có 2 người giúp việc phụ trách 2 lĩnh vực khác nhau là Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc thi công. Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về hoạt động của các bộ phận văn phòng:Phòng Kế hoạch – Tổ chức, phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Tài vụ, phòng Kỹ thuật – vật tư; còn Phó giám đốc thi công phụ trách các bộ phận trực tiếp thi công, thực hiện các hoạt động tác nghiệp chính như Đội xe, đội vệ sinh môi trường và duy tu, đội quản lý môi trường, đội bảo vệ.
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban, đơn vị trong công ty như sau:
– Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ:
+ Xây dựng hồ sơ năng lực, đề xuất kế hoạch và phương hướng thực hiện nhiệm vụ theo tháng, quý, năm làm cơ sở thanh quyết toán.
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm… theo quy định.
+ Lập báo cáo thực hiện khối lượng đặt hàng theo yêu cầu của cấp trên.
+ Lập nhật trình nhiên liệu, tổng hợp khối lượng sửa chữa xe chuyên dùng.
+ Tổng hợp điểm lấy rác, kết hợp cùng đội xe phân tuyến xe chạy, đảm bảo không để rác tồn.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc các công việc khác khi được giao.
– Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Soạn thảo các văn bản trực tiếp cho Ban giám đốc khi được yêu cầu, các nội quy, quy định, quy chế dân chủ, quy trình, quy phạm… Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức, công văn, máy tính, máy phô tô, mở sổ theo dõi công văn, các văn bản đến và đi;
+ Quản lý, giám sát các bộ phận, cá nhân sử dụng, khai thác an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trang thiết bị văn phòng, máy thông tin liên lạc. Kịp thời khắc phục sửa chữa sự cố đáp ứng yêu cầu công tác chung có chất lượng và đạt yêu cầu hiệu quả kinh tế;
+ Lập kế hoạch dự trù lao động, thực hiện cung ứng và phân phối chính xác, thường xuyên kiểm tra giám sát báo cáo Ban giám đốc tình hình sử dụng lao động;
+Lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác quân sự-quốc phòng và dân quân tự vệ trong Công ty;
+ Quản lý, theo dõi ngày công, nghỉ ốm, thai sản, nghỉ BHXH, nghỉ có lý do, không có lý do, nghỉ phép, bảng chấm công của các phòng đội;
+ Trực tiếp quản lý và tiếp nhận hồ sơ của cán bộ, công nhân viên lao động, tham mưu cho Ban giám đốc rà soát các hồ sơ: cán bộ, công nhân viên lao động nghỉ hưu, chuyển công tác;
+ Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, từ đó đề xuất phương án sử dụng và phân công lao động có hiệu quả tại từng bộ phận phòng, đội;
+ Đề xuất việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN, đúng quy định với giám đốc Công ty, đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người lao động;
+ Ghi nghị quyết các buổi họp giao ban;
+ Phụ trách công tác đảm bảo vệ sinh chung trong nội bộ cơ quan.
– Phòng Tài vụ
+ Xây dựng hồ sơ quyết toán, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính đồng thời lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm rõ ràng, minh bạch công khai trước BGĐ;
+ Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc các công việc khác khi được giao.
– Phòng Kỹ thuật vật tư
+ Xây dựng định mức kỹ thuật VSMT, tiêu hao nhiên liệu trên cơ sở các định mức của Nhà nước, giám sát việc thực hiện mức khoán theo quy định; đề xuất sửa đổi, bổ sung mức khoán khi có biến đổi;
+ Phối kết hợp cùng các Đội sản xuất kiểm tra, sữa chữa xe ô tô, xe gom rác khi có sự cố hư hỏng;
+ Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc các công việc khác khi được giao.
– Đội cây xanh :
+ Quản lý và tổ chức nhân lực trồng và chăm sóc cây xanh, thảm cỏ, thảm hoa, cây lá màu, cây viền đảm bảo cây phát triển tốt.
+ Hàng tháng thực hiện làm cỏ, xới gốc, bấm tỉa, bón phân, tưới nước đảm bảo thảm cây bằng phẳng, không có khoảng trống đối với cây trồng mảng thân đứng, cây viền, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt, đẹp mỹ quan đô thị.
+ Đảm bảo an toàn về người và phương tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc các công việc khác khi được giao.
+ Đội xe
+ Phân tuyến xe chạy, đảm bảo vận chuyển hết rác trong ngày, vệ sinh tuyến phố sạch sẽ phong quang không để rác tồn đến ngày hôm sau;
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ
+ Kết hợp cùng công nhân tại từng điểm tập kết rác, nạp rác từ xe đẩy tay vào máng hứng, ép vào xe; thu gom, quét dọn rác rơi vãi lên xe; điều khiển xe đến điểm thu gom kế tiếp, tác nghiệp đến khi đầy rác; điều khiển xe về điểm đổ rác; cân xác định khối lượng rác và trọng tải xe, đổ rác tại điểm đổ rác theo quy định của bãi, rửa xe trước khi ra khỏi bãi; tiếp tục chu trình đến khi hết rác trên tuyến; hết ca vệ sinh phương tiện, để xe vào nơi quy định;
+ Phun nước rửa đường đảm bảo theo yêu cầu;
+ Đôn đốc, kiểm tra lái xe thực hiện đúng quy trình kỹ thuật khi vận hành phương tiện thiết bị, đảm bảo an toàn thiết bị trong khi vận hành. Trường hợp có hư hỏng xảy ra báo phòng Kỹ thuật vật tư cùng kiểm tra, xem xét, trình Ban giám đốc phương án sửa chữa, thay thế;
+ Thực hiện nhiên liệu theo đúng định mức quy định của từng loại xe;
+ Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc các công việc khác khi được giao.
– Đội vệ sinh môi trường và duy tu
+ Tổ chức, phân công lao động thực hiện duy trì vệ sinh môi trường tại các tuyến phố đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực.
– Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm chung trong việc bảo vệ an ninh, an toàn cho cán bộ công nhân viên công ty cũng như toàn bộ tài sản của công ty
2.1.4 Khái quát về ngành nghề, môi trường kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động với tư cách là một công ty kỹ thuật môi trường, chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật xử lý môi trường, như xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải độc hại; cung cấp dịch vụ cây xanh, tưới đường đô thị; xây dựng các công trình cấp thoát nước, cung cấp các máy móc vật tư ngành kỹ thuật môi trường ….trong đó, 2 mảng hoạt động chính là thế mạnh của công ty từ khi được thành lập từ năm 2015 đến nay là xử lý rác thải sinh hoạt và dịch vụ cây xanh, tưới đường đô thị. Công ty là nhà cung cấp chính dịch vụ này trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với lượng xe chở rác và nhân viên vệ sinh lớn và được bổ sung hàng năm nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công việc.
Bảng 2.1: Số lượng vật tư và nhân công của công ty giai đoạn 2017-2019
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 |
Số lượng xe chở rác | Cái | 2 | 4 | 6 |
Số lượng xe tưới đường | Cái | 2 | 2 | 4 |
Số lượng công nhân VSMT | Người | 8 | 10 | 12 |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo số liệu của Phòng Hành chính – Tổ chức)
Bảng số liệu cho thấy, trong giai đoạn 2017 – 2019, số lượng xe chở rác, xe chở rác, xe tưới đường của công ty đã tăng lên, cho thấy quy mô hoạt động của công ty đã gia tăng đáng kể; đồng thời với điều đó, số lượng công nhân VSMT cũng tăng nhanh từ 8 người của năm 2017 tăng lên 12 người vào năm 2019 để đáp ứng yêu cầu công việc. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu bởi với ngành môi trường, cụ thể là vệ sinh môi trường thì thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh do sức ép của việc gia tăng dân cư lên vấn đề môi trường. Điều này đã tạo ra cơ hội phát triển rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kỹ thuật môi trường như công ty Lê Gia.
2.2 Thực trạng kinh doanh của công ty tnhh kỹ thuật môi trường Lê Gia
2.2.1.Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty Lê Gia được thành lập từ năm 2015, trong bối cảnh thị trường ngành dịch vụ môi trường đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh. Là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội lớn nhất khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, đây là nơi tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp, tổ chức, nhà máy sản xuất…và kéo theo đó là lực lượng lao động lớn từ các tỉnh khác đổ về. Do đó, ô nhiễm môi trường đã và đang là vấn đề rất lớn của thành phố này. Điều này đã dẫn đến cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường cung cấp các dịch vụ đô thị môi trường như công ty Lê Gia.
Ngay từ khi mới được thành lập, nhận thức được tiềm năng to lớn của thị trường, công ty đã mạnh tay đầu tư máy móc thiết bị, vật tư phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ chính của mình là thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và dịch vụ cây xanh đô thị. Hiện nay, công ty sở hữu đội xe thu gom rác lớn với số lượng lớn, lên tới 6 xe, đều là các dòng xe mới và hiện đại được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài về; Bên cạnh đó, công ty cũng đầu tư 4 xe tưới đường loại mới để phục vụ việc làm sạch đô thị. Sự đầu tư nghiêm túc của Ban giám đốc cho thấy sự nhạy bén thị trường và tư duy kinh doanh hiện đại, với phương châm lấy uy tín làm động lực cho việc mở rộng quan hệ với các khách hàng.
Với đặc thù là một công ty cung cấp dịch vụ kỹ thuật môi trường, số lượng lao động của công ty đa số là các lao động phổ thông, lao động chân tay với môi trường làm việc khá nặng nhọc và vất vả, hơn nữa lại là làm việc ngoài trời với thời lượng gần như toàn thời gian, do đó, trong chính sách nhân sự của mình, công ty luôn quan tâm chăm lo nâng cao phúc lợi cho người lao động bằng các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoặc cung cấp đầy đủ thiết bị, dụng cụ cần thiết cho quá trình làm việc của người lao động; thời gian lao động cũng được bố trí sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết cũng như quỹ thời gian của người lao động.
2.2.2.Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty trong một môi trường ngành có tốc độ tăng trường cao nên doanh thu của công ty cũng có sự gia tăng qua các năm. Điều đó được thể hiện ở bảng kết quả sau đây:
Về doanh thu
Bảng kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn từ 2017-2019, doanh thu của công ty có tăng từ năm 2017 đến 2018 tương ứng mức tăng về quy mô là 992,564,000 VND, tốc độ tăng đạt 55.7%. Đây là mức tăng vọt của năm 2018 so với mức tăng trước đó của năm 2017, chỉ ở con số là 212,263,000 VNĐ về quy mô và tốc độ là 13.5%. Điều này cho thấy trong năm 2018, công ty kinh doanh đạt kết quả tốt hơn so với năm 2017.Tuy nhiên, năm 2019 lại có sự suy giảm đáng kể của chỉ tiêu doanh thu; cụ thể, doanh thu đã giảm ở mức 515,562,000 VND, tương đương tốc độ giảm là 18.6%. Sự suy giảm này có nhiều nguyên nhân, do đó đặt ra yêu cầu công ty cần phải đánh giá, phân tích để tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tình trạng này.
Về lợi nhuận
Các chỉ tiêu về lợi nhuận được thống kê hàng năm nhằm giúp Ban giám đốc đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình sau mỗi một năm của chu kỳ kinh doanh. Có thể thấy sự thay đổi của chỉ tiêu lợi nhuận, bao gồm lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế ở 2 bảng bên trên.
Năm 2017, lợi nhuận thuần đạt 141,985,000 VND, và lợi nhuận sau thuế đạt ở mức 113,588,000 VND. Đây được đánh giá là mức lợi nhuận trung bình của một công ty trong lĩnh vực kỹ thuật môi trường, đặc biệt là với một công ty vào thời điểm đó mới chỉ hoạt động trên thị trường được 2 năm (2015-2017), do các chi phí đầu tư ban đầu cao chưa thể khấu hao hết, hơn nữa công ty cũng mới chỉ bắt đầu phát triển các mối quan hệ thị trường của mình. Năm 2018, lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng khá nhanh, lợi nhuận thuần tăng 197,352,000 VND, tương đương 139%; trong khu đó lợi nhuận sau thuế tăng 157,888,000, mức tăng đạt 139%. Đây là các mức tăng rất cao, thể hiện kết quả kinh doanh rất tốt. Tuy nhiên, vào nă 2019 thì công ty đã không giữ được đà tăng trưởng đó khi lợi nhuận trước thuế giảm từ mức 339,337,000 VND của năm 2018 về chỉ còn 242,341,000 VND, mức giảm là 96,996,000 VND, tương đương 18.6%. Đo đó, lợi nhuận sau thuế cũng lao dốc theo, giảm ở mức 28.6%. Điều này đặt ra một vấn đề đối với công ty là cần xem xét nguyên nhân tại sao trong năm 2019 các kết quả kinh doanh lại giảm ở mức lớn như vậy, từ đó có giải pháp thích hợp.
Về chi phí
2 bảng số liệu 2.4 và 2.5 thể hiện sự tăng giảm của các chỉ tiêu chi phí của công ty trong giai đoạn 2017-2019. Cụ thể:
Trong năm 2017, các chỉ tiêu chi phí hoạt động, chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng so với năm 2016 để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty như mua sắm thêm thiết bị vật tư. Mức tăng của chi phí lãi vay là 28,007,000 VND, chi phí quản lý là 6,829,000, do đó tổng chi phí tăng của năm 2017 là 71,712 VND; so với năm 2016, tốc độ tăng chi phí hoạt động chung đạt 16%. Đây được coi là mức tăng hợp lý của chi phí so với tốc độ tăng của doanh thu cùng năm ở mức 13.5%.
Sang năm 2018, chi phí của công ty tăng khá nhanh: chi phí lãi vay tăng mức 11,288,000 VND, đạt 32.2%; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 43,705,000 VND lên 55,500,000 VND, quy mô đạt 11,795,000 VND, tương ứng tỷ lệ tăng là 27%; Chi phí hoạt động chung của công ty tăng với quy mô là 23,083,000 VND, tỷ lệ là 32.2 %. Như vậy, giữa chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp thì trong năm 2018, chi phí lãi vay có mức tăng lớn và tốc độ tăng nhanh hơn so với chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này được cho là xuất phát từ việc công ty mở rộng vốn thông qua kênh đi vay ngân hàng và một số tổ chức tín dụng khác để đầu tư thêm đội xe và các vật tư phụ kiện khác phục vụ hoạt động của mình; do đó năm này cũng có mức tăng doanh thu và lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế vượt trội so với năm 2017.
Năm 2019 chứng kiến sự thay đổi khác biệt của các chỉ tiêu chi phí. Trong khi chi phí lãi vay vẫn tiếp tục tăng thì ngược lại, chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm. Cụ thể, chi phí lãi vay tăng 5.9%, mặc dù có tăng so với năm 2018 song tốc độ tăng này cũng được đánh giá là chậm dần; trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm về quy mô là 3,616,000 VND, tốc độ giảm là 6,5%. Do đó, chi phí hoạt động chung của công ty giảm ở mức 1.4%. Xét trong mối quan hệ tương quan với sự giảm của các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận, sự sụt giảm của chi phí hoạt động cho thấy trong năm 2019, hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng chậm lại. Các chỉ tiêu chi phí giảm là do nguyên nhân này chứ không phải là do công ty nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí của mình.
2.2.3.Tình hình tài sản – nguồn vốn
Quy mô, cơ cấu tài sản
Bảng 2.6. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019
ĐVT: 1,000 VND
Bảng số liệu cho thấy đặc điểm về tài sản của công ty trong giai đoạn từ 2017 -2019 như sau
Về tổng tài sản. Trong 3 năm từ 2017 – 2019, tổng tài sản của công ty có sự biến động theo hướng gia tăng, năm 2017 tổng tài sản của công ty là 4,770,424,000 VND, năm 2018 tăng lên 6,213,337,000 VND, đến năm 2019 lại tiếp tục tăng lên 7,086,351,000 VND. Nếu xét theo quy mô và tốc độ, năm 2018 đạt quy mô tăng lớn nhất ở mức 1,442,914,000 VND, tương đương 30.2%; trong khi đó năm 2019 quy mô và tốc độ tăng có chiều hướng giảm, ở mức 873,014,000VND và 14.1%
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, so với tài sản dài hạn. Năm 2017, tài sản ngắn hạn của công ty đạt 1,351,000,000 VND trong đó tiền và các khoản tương đương tiền là 298,806,000 VND, khoản phải thu ngắn hạn là 840,689,000 VND, hàng tồn kho là 158,323,00 VND; các tài sản ngắn hạn khác là 53,182,000 VND. Sang năm 2018, đa số các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn đều có sự gia tăng, ví dụ , tiền và các khoản tương đương tiền tăng 20.5%; các khoản phải thu ngắn hạn tăng 68%; tài sản ngắn hạn khác tăng 10,2%, chỉ duy nhất có hàng tồn kho giảm 14.2%; do đó, tổng tài sản ngắn hạn tăng ở mức 615,981,000 VND về quy mô và 45.6% về tốc độ. Đây là mức gia tăng khá cao của tài sản ngắn hạn của công ty.
Tài sản dài hạn là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của công ty, tuy nhiên mức nhỉnh hơn cũng không cao. Trong giai đoạn từ 2017-2018, năm 2019 là năm mà công ty có mức tài sản dài hạn lớn nhất ở mức 5,111,160,000 VND, trong đó các khoản phải thu dài hạn là 250,642,000 VND; tài sản cố định là 4,851,264,000 VND; tài sản dài hạn khác là 9,254,000 VND. Quy mô và tốc độ tăng của tài sản dài hạn thì lại có sự biến động giữa các năm trong giai đoạn; cụ thể, năm 2019 có quy mô gia tăng tài sản dài hạn lớn nhất, ở mức 864,804,000 VND so với quy mô tăng của năm 2018 là 826,933,000 VND; tuy nhiên tốc độ tăng tài sản dài hạn của năm 2018 lại đạt cao hơn là 28.4% trong khi năm 2019 chỉ đạt 20.4%. Trong cơ cấu của tài sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất, song tốc độ tăng lại thấp hơn các khoản còn lại; ví dụ trong năm 2019, tốc độ tăng của tài sản cố định chỉ đạt 20.1% trong khi tốc độ tăng của các khoản thu dài hạn và tài sản dài hạn khác lần lượt là 24.4% và 42.3%.
Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.8 và biểu đồ 2.1 thể hiện đặc điểm về tình hinhf sử dụng vốn và cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2017-2019.
Xem Thêm ==> Kho chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Về tình hình vốn. Tổng vốn của công ty có sự gia tăng qua các năm, từ năm 2018 đến 2019 tốc độ gia tăng đạt 30.2% và 14.1%. Về quy mô , vào năm 2018 quy mô tăng vốn là 1,442,914,000 VND còn năm 2019 đạt 873,014,000 VND; Như vậy so với năm 2018 thì trong năm 2019 nguồn vốn có sự giảm cả về quy mô và tốc độ tăng.Trong các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn thì nợ dài hạn có tốc độ tăng lớn nhất, đạt 113.5% vào năm 2018 và 90.6% vào năm 2019; tuy nhiên xét theo quy mô thì vốn chủ sở hữu lại là thành phần có quy mô tăng lớn nhất.
Về cơ cấu vốn. Qua biểu đồ 2.1 cho thấy, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của công ty song lại có xu hướng giảm, từ mức 83.8% vào năm 2017 thì chỉ còn 75.7% vào năm 2019. Thay vào đó, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tuy chiếm tỷ lệ nhỏ song lại có xu hướng tăng qua các năm.
2.3 Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia
2.3.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Chênh lệch 2018 – 2017 | Chênh lệch 2019-2018 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
Tài sản ngắn hạn | 1.351.000 | 1.966.981 | 1.975.191 | 615.981 | 31,32 | 8.210 | 0,42 |
1. Tiền và các khoản tương đương tiền | 298.806 | 360.061 | 576.880 | 61.255 | 17,01 | 216.819 | 60,22 |
2. Phải thu ngắn hạn | 840.689 | 1.412.424 | 1.220.713 | 571.735 | 40,48 | -191.711 | -13,57 |
3. Hàng tồn kho | 158.323 | 135.898 | 101.634 | -22.425 | -16,50 | -34.264 | -25,21 |
4. TSNH khác | 53.182 | 58.598 | 75.963 | 5.416 | 9,24 | 17.365 | 29,63 |
Qua bảng và biểu đồ ta thấy, Tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2017-2019 có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:
Năm 2017 tổng tài sản ngắn hạn là 1.351.000 nghìn đồng, năm 2018 là 1.966.981 nghìn đồng tăng 615.981 nghìn đồng tương đương tăng 31,32 %. Năm 2019 là 1.975.191 nghìn đồng, tăng 8.210 nghìn đồng tương đương tăng 0,42% so với năm 2018. Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nên tổng tài sản ngắn hạn của công ty cũng tăng.
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn: phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm trên 62%, tiếp đến là tiền và các khoản tương đương tiền chiếm từ 18% trở lên, thứ ba là hàng tồn kho, và cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác.
2.3.2 Thực trạng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền về mặt kinh tế là hình thức thanh toán cho tất cả các giao dịch và hoạt động kinh doanh. Về mặt kế toán, tiền mặt là tiền tệ và tiền kim loại do công ty sở hữu. Vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán công công ty tại thời điểm ghi nhận. Các khoản tương đương tiền là các tài sản, thông thường là các khoản đầu tư có khả năng chuyển thành tiền mặt một cách nhanh chóng, mà chúng có thể là tiền tệ. Tùy vào lình vực và ngành nghề kinh doanh, quy mô công ty mà khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền có quy mô tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Tiền và các khoản tương đương tiền | 298.806 | 100 | 360.061 | 100 | 576.880 | 100 |
1. Tiền | 298.806 | 100 | 360.061 | 100 | 576.880 | 100 |
– Tiền mặt | 225.389 | 75,43 | 258.485 | 71,79 | 405.742 | 70,33 |
– Tiền gửi ngân hàng | 73.417 | 24,57 | 101.576 | 28,21 | 171.138 | 29,67 |
Chỉ tiêu | Chênh lệch 2018-2017 | Chênh lệch 2019-2018 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | |
Tiền mặt | 33.096 | 14,68 | 147.257 | 56,97 |
Tiền gửi ngân hàng | 28.159 | 38,35 | 69.562 | 68,48 |
Tiền mặt: lượng tiền mặt của công ty năm 2017 là 225.389 nghìn đồng chiếm 75,43% cơ cấu khoản mục tiền. Năm 2018 tiền mặt tại công ty là 258.485 nghìn đồng chiếm 71,79% cơ cấu mục tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2017 thì năm 2018 tiền mặt tăng 33.096 nghìn đồng tương đương tăng 14,68%. Năm 2019, tiền mặt của công ty là405.742 nghìn đồng chiếm 70,33 % trong cơ cấu khoản mục tiền và cá khoản tương đương tiên, so với năm 2018 thì năm 2019 tiền mặt đã tăng 147.257 nghìn đồng tương đương tăng 56,97
Tiền gửi ngân hàng: Năm 2017, tiền gửi ngân hàng của công ty là 73.417 nghìn đồng chiếm 24,57 % cơ cấu mục tiền và cá khoản tương đương tiền. Năm 2018, tiền gửi ngân hàng của công ty là 101.576 nghìn đồng chiếm 28,21% trong cơ cấu mục tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2017 thì năm 2018 tiền gửi ngân hàng của công ty đã tăng 28.159 nghìn đồng tương đương tăng 38,35%. Năm 2019, tiền gửi ngân hàng của công ty là 171.138 nghìn đồng chiếm 29,67% trong cơ cấu mục tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2018, tiền gửi ngân hàng của công ty tăng 69.562 nghìn đồng, tương đương tăng 68,48%
Qua phân tích trên, chúng ta thấy rằng, tiền mặt của công ty tăng về quy mô, nhưng lại giảm về cơ cấu và tiền gửi ngân hàng tăng về quy mô và tăng về cơ câu. Quy mô tăng là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, còn cơ cấu tiền mặt giảm vì các ngân hàng đang thực hiện chính sách khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.
Bảng: chỉ tiêu vòng quay tiền mặt
2.3.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho
Năm 2017 tổng tài sản ngắn hạn là 1.351.000 nghìn đồng, năm 2018 là 1.966.981 nghìn đồng tăng 615.981 nghìn đồng tương đương tăng 31,32 %. Năm 2019 là 1.975.191 nghìn đồng, tăng 8.210 nghìn đồng tương đương tăng 0,42% so với năm 2018. Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nên tổng tài sản ngắn hạn của công ty cũng tăng.
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn: phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm trên 62%, tiếp đến là tiền và các khoản tương đương tiền chiếm từ 18% trở lên, thứ ba là hàng tồn kho, và cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác.
2.3.2 Thực trạng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền về mặt kinh tế là hình thức thanh toán cho tất cả các giao dịch và hoạt động kinh doanh. Về mặt kế toán, tiền mặt là tiền tệ và tiền kim loại do công ty sở hữu. Vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán công công ty tại thời điểm ghi nhận. Các khoản tương đương tiền là các tài sản, thông thường là các khoản đầu tư có khả năng chuyển thành tiền mặt một cách nhanh chóng, mà chúng có thể là tiền tệ. Tùy vào lình vực và ngành nghề kinh doanh, quy mô công ty mà khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền có quy mô tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Tiền và các khoản tương đương tiền | 298.806 | 100 | 360.061 | 100 | 576.880 | 100 |
1. Tiền | 298.806 | 100 | 360.061 | 100 | 576.880 | 100 |
– Tiền mặt | 225.389 | 75,43 | 258.485 | 71,79 | 405.742 | 70,33 |
– Tiền gửi ngân hàng | 73.417 | 24,57 | 101.576 | 28,21 | 171.138 | 29,67 |
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính)
Chỉ tiêu | Chênh lệch 2018-2017 | Chênh lệch 2019-2018 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | |
Tiền mặt | 33.096 | 14,68 | 147.257 | 56,97 |
Tiền gửi ngân hàng | 28.159 | 38,35 | 69.562 | 68,48 |
Tiền mặt: lượng tiền mặt của công ty năm 2017 là 225.389 nghìn đồng chiếm 75,43% cơ cấu khoản mục tiền. Năm 2018 tiền mặt tại công ty là 258.485 nghìn đồng chiếm 71,79% cơ cấu mục tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2017 thì năm 2018 tiền mặt tăng 33.096 nghìn đồng tương đương tăng 14,68%. Năm 2019, tiền mặt của công ty là405.742 nghìn đồng chiếm 70,33 % trong cơ cấu khoản mục tiền và cá khoản tương đương tiên, so với năm 2018 thì năm 2019 tiền mặt đã tăng 147.257 nghìn đồng tương đương tăng 56,97
Tiền gửi ngân hàng: Năm 2017, tiền gửi ngân hàng của công ty là 73.417 nghìn đồng chiếm 24,57 % cơ cấu mục tiền và cá khoản tương đương tiền. Năm 2018, tiền gửi ngân hàng của công ty là 101.576 nghìn đồng chiếm 28,21% trong cơ cấu mục tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2017 thì năm 2018 tiền gửi ngân hàng của công ty đã tăng 28.159 nghìn đồng tương đương tăng 38,35%. Năm 2019, tiền gửi ngân hàng của công ty là 171.138 nghìn đồng chiếm 29,67% trong cơ cấu mục tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2018, tiền gửi ngân hàng của công ty tăng 69.562 nghìn đồng, tương đương tăng 68,48%
Qua phân tích trên, chúng ta thấy rằng, tiền mặt của công ty tăng về quy mô, nhưng lại giảm về cơ cấu và tiền gửi ngân hàng tăng về quy mô và tăng về cơ câu. Quy mô tăng là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, còn cơ cấu tiền mặt giảm vì các ngân hàng đang thực hiện chính sách khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho
Dựa vào bảng ta thấy, hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm qua các năm, năm 2017 là 158,323 nghìn đồng, năm 2018 là 135,898 nghìn đồng giảm 22,425 nghìn đồng tương đương giảm 14.4%. Năm 2019 hàng tồn kho là 101,634 nghìn đồng giảm 34,264 nghìn đồng tương đương giảm 25,2% so với năm 2018. Vì đặc điểm kinh doanh của công ty là công ty xử lý chất thải, nước thải, lắp đặt hệ thống nước…nên hàng tồn kho không cần phải lớn.
Qua biểu đồ tỷ trọng hàng tồn kho giai đoạn 2017 – 2019 ta thấy nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn 60%. Đặc điểm này của công ty cũng dễ lý giải vì là công ty liên quan đến môi trường, thu gom, xử lý rác nước thải nên những hóa chất liên quan cần phải được dữ trữ. Nguyên vật liệu có xu hướng tăng qua các năm, do công ty tạo được uy tín với khách hàng nên hoạt động kinh doanh của công ty càng phát triển.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi phí trả trước dài hạn của công ty có xu hướng giảm về quy mô và tỷ trọng trong tổng cơ cấu hàng tồn kho.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty
Một cách khái quát nhất, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh ở trên, có thể thấy công ty đã phần nào đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. Doanh thu tăng qua các năm, đặc biệt trong năm 2018; đồng thời các chỉ tiêu về tài sản đều gia tăng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn…Mặt khác, chi phí có sự biến động theo hướng tích cực, cho thấy công ty có sự cải thiện trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí hoạt động kinh doanh. Chi phí lãi vay có sự gia tăng đáng kể phản ánh sự gia tăng của vốn kinh doanh trong quá trình kinh doanh, cho thấy sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
Thị trường ngành của công ty là thị trường dịch vụ môi trường, một thị trường khá mới mẻ nhưng đầy tiềm năng phát triển. Công ty đã có những thành công ban đầu trong việc tiếp cận thị trường, mang lại doanh thu, lợi nhuận gia tăng qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu. Điều đó cho thấy việc lựa chọn hướng đi, chiến lược và các kế hoạch thị trường của công ty là có hiệu quả. Thời gian tới công ty cần tập trung vào các giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm nâng mức lợi nhuận, từ đó có điều kiện đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm tăng hiệu quả làm việc của người lao động, đặc biệt là các lao động trực tiếp như lao công, các lao động thuộc đội cây xanh…
2.5 Nhận xét tình hình quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty kỹ thuật môi trường Lê Gia được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149