Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân

Rate this post

Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MTV SX-TM-DV ANH QUÂN

  1. Thông tin học viên
  • Báo cáo thực tập tốt nghiệp
  1. Tên báo cáo: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MTV SX-TM-DV ANH QUÂN
  2. Đơn vị thực tập (nếu có): công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân
  3. Tính cấp thiết của báo cáo:

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt. Đăc biệt là hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Đó cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển và nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.

Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng hoạt động, mục tiêu, phương pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, cũng như xu hướng tác động của từng yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc phân tích và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tình hình hiện nay là rất quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp cho kỳ sau, giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh và ngày càng vững bước trên thị trường quốc tế.

Vì vậy, việc chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của tác giả với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh và có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.

  1. Mục đích nghiên cứu của báo cáo: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty thông qua báo cáo tài chính 3 năm từ 2016-2018 nhằm từ đó nhận xét các ưu điểm và hạn chế trong công tác quản trị tài chính của công ty và đề ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty
  2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của báo cáo:Báo cáo tài chính công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân từ năm 2016-2018

NỘI DUNG BÁO CÁO (DỰ KIẾN) BAO GỒM CÁC CHƯƠNG MỤC CHÍNH SAU:

Chương/Mục Tên chương/mục Số lượng trang Ngày hoàn thành
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV SX-TM-DV ANH QUÂN 7 24/7/2019
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển    
1.1.1 Lịch sử hình thành    
1.1.2 Qúa trình phát triển    
1.2 Chức năng và nhiệm vụ    
1.2.1 Chức năng    
1.2.2. Nhiệm vụ    
1.3 Cơ cấu tổ chức    
1.3.1. Sơ đồ tổ chức    
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban    
1.4 Tình hình nhân sự    
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh    
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX-TM-DV ANH QUÂN 30 4/8/2019
2.1 Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán    
2.1.1 Phân tích khái quát về tài sản    
2.1.2 Phân tích khái quát về nguồn vốn    
2.1.3 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn    
2.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh    
2.2.1 Về doanh thu    
2.2.2 Về chi phí    
2.2.3 Về lợi nhuận    
2.3 Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ    
2.4 Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân    
2.4.1 Chỉ số về quản trị nợ    
2.4.1.1. Tỷ suất nợ    
2.4.1.2 Tỷ suất tự tài trợ    
2.4.1.3 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên    
2.4.2 Chỉ số thanh toán    
2.4.2.1 Chỉ số thanh toán hiện hành    
2.4.2.2 Chỉ số thanh toán nhanh    
2.4.2.3 Chỉ số tiền mặt    
2.4.3 Chỉ số hoạt động    
2.4.3.1 Chỉ số vòng quay các khoản phải thu    
2.4.3.2 Hệ số lợi nhuận ròng    
2.4.3.3 Hệ số thu nhập trên tổng tài sản    
2.4.4 Chỉ số khả năng sinh lời    
2.5 Nhận xét và đánh giá    
2.5.1 Ưu  điểm và nguyên nhân    
2.5.2 Nhược điểm và nguyên nhân    
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MTV SX-TM-DV ANH QUÂN 5 10/8/2019
3.1

 

Định hướng phát triển của Công ty    
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty    
3.3 3.3. Một số kiến nghị    
  KẾT LUẬN 1  
…………

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TMDV XNK MINH HOÀ THÀNH

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ANH QUÂN

 Địa chỉ: Số 259A/14, ấp Trung Bình Tiến, Xã Vĩnh Trạch, Huyện Thoại Sơn, An Giang (Tìm vị trí)

 Mã số thuế: 1601138910

 Người ĐDPL: Trần Phú Thạnh

 Ngày hoạt động: 28/05/2009

 Giấy phép kinh doanh: 1601138910

 Lĩnh vực: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

Vốn điều lệ: 30.000,000,000 đồng

Trải qua hơn10 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Vì chất lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất.

Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Tây và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các khu vực khác nói chung.

Hiện nay, Công Chánh đã có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên tới gần 150 người.

1.2. Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi

1.2.1. Sứ mệnh của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân

Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân phấn đấu xây dựng và hợp tác phát triển để mang đến cho cộng đồng những giá trị tốt đẹp nhất về: ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Môi trường sống;

Môi trường học tập;

Môi trường làm việc.

1.2.2. Tầm nhìn

Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân tập trung trí tuệ và nguồn lực “Hợp tác phát triển” nhằm không ngừng nâng cao “Uy tín, chất lượng và hiệu quả” trong kinh doanh, trong hoạt động xã hội, xây dựng Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân thành một doanh nghiệp kinh tế tư nhân hàng đầu có vị trí vững chắc trong các lĩnh vực vận tải, logictic.

1.2.3. Định hướng phát triển

Từ tâm điểm của hoạt động kinh doanh là vận tải, logictic, Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân mở rộng kinh doanh với các ngành nghề thích hợp, tương tác thúc đẩy kinh doanh Bất động sản. Song song với chiến lược chủ đạo là kinh doanh vận tải, Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân đã xác lập và thực thi các chiến lược bổ trợ Đầu tư tài chính,…

1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty

1.3.1. Chức năng

Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hoá, vận tải hàng khách liên tỉnh và du lịch.

Kinh doanh kho bãi, logictic, xếp dỡ hàng hoá, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hoá dịch vụ ăn uống nhà nghỉ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.

Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải hàng hoá là đơn vị pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

1.3.2. Nhiệm vụ: ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác. Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ 

 1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ

Giám đốc
Phòng TCHC
Phòng KTTK
Phòng KH đầu tư
Vận chuyển

1.4.2.Nhiệm vụ của các phòng ban:

  1. Ban giám đốc

   Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc công ty là người đứng đầu, lãnh đạo toàn công ty và có trách nhiệm lớn nhất đối với các hoạt động kinh doanh do đó có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn hệ thống. Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và các cơ quan Pháp luật về hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý, tổ chức điều hành chung tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc kinh doanh, kỹ thuật có trách nhiệm giúp đỡ và chia sẻ nhiệm vụ với giám đốc. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

  1. Phòng tổ chức hành chính

 Chức năng: là phòng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và tổ chức triển khai thực hiện các công tác về tổ chức sản xuất, nhân sự, hành chính và thực hiện chính sách đối với người lao động.

Nhiệm vụ:

– Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động.

– Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, nâng bậc lương hàng năm cho người lao động.

– Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho người lao động.

– Tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHLĐ và các chế độ liên quan khác.

– Lập hồ sơ trình hội đồng kỉ luật Công ty xét xử đối với những trường hợp vi phạm nội quy, quy chế Công ty đã ban hành.

– Quản lý lực lượng quân dân tự vệ, quân dân dự bị và công tác thăm hỏi các gia đình chính sách.

– Làm công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ cho Công ty.

– Quản lý môi trường, tổ chức chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.

  1. Kế toán thống kê:

Chức năng: là phòng tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý tài chính, tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kế toán. thông tin kinh tế và hạch toán sản xuất trong Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.

Nhiệm vụ:

– Lập và đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng kỳ kế hoạch, cuối kỳ có quyết toán.

– Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

– Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong Công ty, thực hiện chế độ tiền lương, BHXH- BHYT và các chế độ tài chính tín dụng …

– Kiểm tra thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, sử lý các thiếu hụt mất mát và các khoản nợ khó đòi khác …

– Tổ chức hệ thống thông tin, tin học trong công tác kế toán, thống kê và quản trị kinh doanh.

– Quyền hạn, có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các chứng từ, sổ sách, tài liệu cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra theo chức năng. Có quyền từ chối không thi hành việc thu, chi về tài chính nếu xét thấy việc đó vi phạm luật pháp Nhà nước và các quy định hiện hành về tài chính nhưng sau đó phải báo cáo ngay cho lãnh đạo Công ty biết ngay để xử lý.

Định biên gồm 5 cán bộ: ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

– 1 trưởng phòng phụ trách chung.

– 1 kế toán tổng hợp.

– 2 kế toán nhân viên.

– 1 thủ quỹ.

  1. Phòng kế hoạch đầu tư

Chức năng : là phòng tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo Công ty trong công tác lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh và theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và phương tiện có trong toàn Công ty.

Nhiệm vụ:

 – Lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng kỳ kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Giữa kỳ và cuối kỳ có báo cáo hồ sơ, tổng kết đánh gía mức độ hoàn thành của kế hoạch và đề xuất các biện pháp thực hiện …

– Chủ động phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị sản xuất kinh doanh để xây dựng hoàn thiện các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật áp dụng cho các mô hình sản xuất kinh doanh Công ty hiện có.

– Tham mưu cho lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá nhân có nhu cầu. Kiểm tra giám sát và quyết toán các hợp đồng đã ký phù hợp với pháp lệnh kinh tế Nhà nước ban hành.

– Nghiên cứu chủ động phối hợp với các đơn vị xây dựng các dự án tiền khả thi.

– Quản lý theo dõi tình trạng kỹ thuật của thiết bị và phương tiện Công ty có. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đối với công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị và phương tiện.

Quyền hạn: có kiểm tra và yêu cầu các đơn vị cung cấp số liệu, chứng từ và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình trạng các trang thiết bị. Có quyền yêu cầu cá nhân, đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa đối với trang thiết bị, phương tiện theo quy định hiện hành. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Phòng có 5 cán bộ:

– 1 trưởng phòng phụ trách chung.

– 1 cán bộ theo dõi về vận tải.

– 1 cán bộ theo dõi dịch vụ.

– 1 cán bộ theo dõi dự án.

– 1 cán bộ tổng hợp kiêm phụ trách kỹ thuật.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX-TM-DV ANH QUÂN

2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân

Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân sẽ cho thấy bức tranh tổng thể về tình hình tài chính trong giai đoạn phân tích từ năm 2016 đến 2018 của Công ty.

Để phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Anh Quân, ngoài các số liệu thu thập được, tác giả căn cứ trên hai nguồn số

liệu cơ bản, đó là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm nêu trên.

2.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán

2.1.1.1.  Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2016, 2017 và 2018

Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp

Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2016, 2017 và 2018.

Chỉ tiêu
số
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng (+/-) (%) (+/-) (%)
A B C E F G H I K L M N
TÀI SẢN                      
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN(100=110+120+130+140+150) 100 6.815.987.543 98,19 7.106.867.789 98,43 7.957.130.367 99,13 + 290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.727.467.454 24,89 170.319.243 2,36 1.179.386.574 14,69 -1.557.148.211 -90,14 +1.009.067.331 + 592,46
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn 120                    
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.735.622.426 25,00 2.442.724.556 33,83 1.578.504.211 19,67 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
1. Phải thu của khách hàng 131 1.735.601.863 25,00 2.442.703.993 33,83 1.578.483.648 19,66 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
2. Trả trước cho người bán 132                    
3. Các khoản phải thu khác 138 20.563   20.563   20.563          
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139                    
IV. Hàng tồn kho 140 3.331.424.087 47,99 4.474.112.668 61,97 5.192.396.105 64,69 +1.142.688.581 +34,30 +718.283.437 +16,05
1. Hàng tồn kho 141 3.331.424.087 47,99 4.474.112.668 61,97 5.192.396.105 64,69 +1.142.688.581 +34,30 +718.283.437 +16,05
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149                    
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 21.473.576 0,31 19.711.322 0,27 6.843.477 0,09 -1.762.254 -8,21 -12.867.845 -65,28
1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151                    
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 152 4.966.289 0,07   0,00     -4.966.289 -100,00    
3. Tài sản ngắn hạn khác 158 16.507.287 0,24 19.711.322 0,27 6.843.477 0,09 +3.204.035 +19,41 -12.867.845 -65,28
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210+220+230+240)
200 125.632.093 1,81 113.322.607 1,57 69.840.496 0,87 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
I. Tài sản cố định 210 125.632.093 1,81 113.322.607 1,57 69.840.496 0,87 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
1. Nguyên giá 211 333.562.612 4,81 366.502.612 5,08 366.502.612 4,57 +32.940.000 +9,88    
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 (207.930.519) -3,00 (253.180.005) -3,51 (296.662.116) -3,70 -45.249.486 +21,76 -43.482.111 +17,17
3.CP xây dựng cơ bản dở dang 213                    
II. Bất động sản đầu tư 220                    
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230                    
IV. Tài sản dài hạn khác 240                    
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250 = 100 + 200)
250 6.941.619.636 100 7.220.190.396 100 8.026.970.863 100 +278.570.760 +4,01 806.780.467 +11,17

(Nguồn : Bảng cân đối kế toán từ năm 2016-2018)

+ Tài sản ngắn hạn: Giá trị của tài sản ngắn hạn năm 2017 là khoảng 6,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,19% trên tổng tài sản. Năm 2018, giá trị của tài sản ngắn hạn là khoảng 7,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,43% trên tổng tài sản, nếu phân tích theo chiều ngang thì ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2018 tăng gần 0,3 tỷ đồng, tức tăng 4,27% so với năm 2017. Sang năm 2018, giá trị của tài sản ngắn hạn là  khoảng 9 tỷ đồng,  chiếm tỷ trọng 99,13% trên tổng tài sản, nếu so với năm 2018 thì giá trị tài sản ngắn hạn tăng 0,85 tỷ đồng, tức tăng 11,96%, điều này cho thấy tỷ trọng của tài sản ngắn hạn qua các năm đều tăng so với trước, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc kinh doanh của mình. Để thấy rõ sự biến động của tài sản ngắn hạn qua các năm ta sẽ xem xét từng khoản mục cụ thể sau:

Đối với khoản mục tiền. Xét về quy mô chung thì tiền giảm mạnh từ 24,89%  năm 2017 xuống 2,36% năm 2018, tức giảm 22,53% về mặt kết cấu. Sang năm 2018 thì tiền lại tăng lên 14,69%, tức tăng 12,33%. Năm 2018 lượng tiền giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác, nghĩa là công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn và có một số vốn ứ đọng. Qua năm 2018 lượng tiền tăng cao là do trong năm công ty đã mở rộng thêm quy mô kinh doanh, lượng tiền tăng thuận tiện cho việc thanh toán, chi tiêu. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Đối với khoản mục các khoản phải thu. Các khoản phải thu năm 2018 tăng hơn năm 2017 nhưng qua năm 2018 lại giảm. Trong năm 2017 các khoản phải thu có giá trị hơn 1,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trên tổng tài sản, năm 2018 là 2,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,83% trên tổng tài sản, năm 2018 là hơn 1,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,67% trên tổng tài sản. Qua trên ta thấy giá trị các khoản phải thu năm 2018 tăng so với năm 2017 là do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nên các khoản tiền do khách hàng chiếm dụng cũng tăng lên, mặt khác do trong kỳ chủ đầu tư chỉ cho tạm ứng một khoản tiền để công ty thi công công trình, vào cuối năm mới căn cứ vào hồ sơ quyết toán để thanh toán cho công ty, và đồng thời nó còn thể hiện giá trị bảo hành mà chủ đầu tư giữ lại của năm trước, khi nào công trình được kiểm toán hoặc các cơ quan chức năng phê duyệt, đồng thời kết hợp với hết thời gian bảo hành mới được thanh toán hết. Qua năm 2018 do thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nên các khoản phải thu giảm đáng kể.

Đối với khoản mục hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho năm 2017 là khoảng 3,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,99%  trên tổng tài sản, năm 2018 là 4,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,67% trên tổng tài sản, năm 2018 vào khoảng 5,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,69% trên tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang giá trị hàng tồn kho năm 2018 tăng 1,1 tỷ đồng so với năm 2017, tức tăng 34,3%, giá trị hàng tồn kho năm 2018 tăng 0,72 tỷ đồng, tăng 16,05%  so với năm 2018. Ta thấy năm 2018 hàng  tồn kho tăng chủ yếu là do hàng hóa tại cửa hàng của công ty bán không hết, bán hàng không chạy.

Đối với khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn khác có sự biến động , năm 2017 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng 0,21% trên tổng tài sản. Năm 2018 chiếm tỷ trọng 0,37% trên tổng tài sản, sang năm 2018 chiếm tỷ trọng 0,09%  trên tổng tài sản. Giá trị tài sản ngắn hạn khác năm 2016 giảm 1,8 triệu đồng tương ứng giảm 8,21% so với năm 2017 và qua năm 2018 giảm gần 1,8 tỷ đồng tương ứng giảm 65,28% so với năm 2018.

+ Tài sản dài hạn: Chủ yếu là tài sản cố định. Tài sản cố định giảm qua các năm. Để hiểu rõ sự biến động này ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để thấy rõ được tình hình đầu tư theo chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Ta có tình hình thực tế tại công ty như sau:

Tỷ suất đầu tư năm 2016:

Tỷ suất đầu tư = 125.632.093 *100 = 1,81%
6.941.619.636

Tỷ suất đầu tư năm 2017:

Tỷ suất đầu tư = 113.322.607 *100 = 1,57 %
7.220.190.396

Tỷ suất đầu tư năm 2018:

Tỷ suất đầu tư = 69.840.496 *100 = 0,87 %
8.026.970.863

Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2018 giảm 0,24% so với năm 2017. Năm 2018 giảm 0,7% so với năm 2018. Công ty đi vào hoạt động ổn định với công nghệ, trang thiết bị được đầu tư cách đây 8 năm. Tài sản cố định giảm là do hao mòn tài sản cố định và đang trong thời kỳ tích lũy để đổi mới. Như vậy công ty đang trong giai đoạn hợp lý hóa và phân bổ lại cơ cấu tài sản cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty.

Tóm lại qua bảng phân tích trên ta thấy được rằng các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tài sản. Trong năm 2018, tài sản tăng lên là do các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng đáng kể. Những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền về quy mô chung lại chiếm tỷ trọng thấp, tuy vậy khoản mục tiền chiếm tỷ trọng thấp chưa hẳn là không tốt vì nó thể hiện công ty không có một lượng vốn chết ở khoản mục này. Khoản mục phải thu tăng và các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Công ty tuy có biện pháp để thu hồi nợ từ các đơn vị còn đọng nợ nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao, vì vậy công ty cần đưa  ra một số giải pháp khuyến khích như thực hiện chính sách chiết khấu cho đơn vị trả nợ nhanh, đúng hẹn…từ đó sẽ giúp công ty bớt lượng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, do đặc điểm tính chất hoạt động của ngành, như ta đã biết ngoài việc tư vấn xây dựng công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu xây dựng, giá nguyên vật liệu biến động liên tục và có chiều hướng gia tăng nên đòi hỏi lúc nào công ty cũng phải có một lượng nguyên vật liệu tồn kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016, 2017 và 2018 ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn 2016, 2017 và 2018.

Đvt: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017
        (+/-) (%) (+/-) (%)
1. Nợ phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
2. Vốn chủ sở hữu 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,0 +73.019.937 +1,68
3.Nguồn vốn tạm thời 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
4. Nguồn vốn thường xuyên 4.270.787.733 4.356.243.537 4.429.263.474 +85.455.804 +2,0 +73.019.937 +1,68
5. Tồng nguồn vốn 6.941.619.636 7.220.190.396 8.026.970.863 +278.570.760 +4,01 +806.780.467 +11,17
6. Tỷ suất nợ (%) = (1)/(5) 38,48 39,67 44,82 +1,19   +5,15  
7.Tỷ suất tự tài trợ(%) =(2)/(5) 61,52 60,33 55,18 -1,19   -5,15  
8.Tỷ suất NVTX

 ( %) = (4)/(5)

61,52 60,33 55,18 -1,19   -5,15  
9. Tỷ suất NVTT(%) = (3)/(5) 38,48 39,67 44,82 +1,19   +5,15  

( Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng phân tích trên cho thấy: quy mô tổng nguồn vốn của doanh nghiệp ở năm 2017 là  hơn 7,2 tỷ đồng tức tăng  4,01% so với năm 2016. Sang năm 2018 tổng nguồn vốn là hơn 8 tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2017. Nguyên nhân làm cho tổng vốn  năm 2017 tăng lên là do trong năm 2017 doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh kết cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động vốn từ các khoản vay, đồng thời cũng tăng cường huy động vốn từ chủ sở hữu, tuy nhiên mức tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn mức tăng của nợ phải trả. Qua năm 2018 cũng tương tự, công ty tiếp tục huy động vốn từ các khoản vay ngắn hạn làm cho tổng nguồn vốn tăng làm cho quy mô của tổng nguồn vốn tăng.

Năm 2017 công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu, cụ thể tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2016 là 61,52%, năm 2017 là 60,33%, năm 2018 là 55,18%. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài trợ giảm qua các năm, tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ của công ty vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của chủ nợ. Công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Mặc dù vậy, công ty cũng đang có sự điều chỉnh tăng tỷ suất nợ nhằm thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.

Xem Thêm ==> Phân tích tình hình tài chính công ty thiết bị An Phú 

Phân tích tính tự chủ cho ta thấy được kế cấu của nguồn vốn, tình hình tăng giảm của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Thế nhưng, bên cạnh đó mỗi nguồn vốn lại có chi phí sử dụng vốn và thời gian sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, trong phân tích tài chính thì phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ là một trong những khâu quan trọng không thể bỏ qua. Có thể nhận định khái quát rằng: Trong năm 2017 và năm 2018 tính ổn định về tài trợ vẫn ở mức cao, nhận định này được rút ra từ việc đánh giá tỷ suất nguồn vốn thường xuyên. Cụ thể giá trị chỉ tiêu này của doanh nghiệp là 60,33% năm 2017 và 55,18% năm 2018 ( tương ứng tỷ suất nguồn vốn tạm thời là 39,67% năm 2017, còn năm 2018 là 44,82%). Điều này có nghĩa là, phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời. Như vậy, mức độ rủi ro cũng như áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp không cao. Mặc dù vậy, việc lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời sẽ giúp cho công ty giảm bớt được chi phí sử dụng vốn. Ta thấy nguồn vốn thường xuyên của công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào kết quả hoạt động, trong khi đó chi phí sử dụng vốn vay hoàn toàn độc lập với kết quả hoạt động. Về nguyên tắc, sử dụng vốn chủ sở hữu có chi phí sử dụng vốn cao hơn vốn vay. Vì vậy công ty có thể huy động thêm nguồn vốn vay để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

2.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016, 2017 và 2018

Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2016, 2017 và 2018 ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016, 2017 và 2018.

Đvt: Đồng

 

CHỈ TIÊU

Mã số Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2017/2016 Chênh lệch 2018/2017
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng ( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56

 

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 10 4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
4. Giá vốn hàng bán 11 4.209.185.041 84,92 6.726.911.893 89,75 6.462.317.911 88,49 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 747.243.471 15,08 767.962.602 10,25 840.652.029 11,51 +20.719.131 +2,77 +72.689.427 +9,47
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 660.639 0,01 975.064 0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943 +226,13
7. Chi phí tài chính 22 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
− Trong đó: Chi phí lãi vay 23 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 578.190.651 11,67 657.104.453 8,77 592.824.627 8,12 +78.913.802 +13,65 -64.279.826 -9,78
 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 30 72.239.042 1,46 -12.878.973 -0,17 -63.959.683 -0,88 -85.118.015 -117,83 -51.080.710 +396,62
10. Thu nhập khác 31 7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360 +1.626,67 +32.996.955 +25,66
11. Chi phí khác 32                    
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360 +1.626,67 +32.996.955 +25,66
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+ 40) 50 79.685.727 1,61 115.701.072 1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 -18.083.755 -15,63
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 22.312.004 0,45 28.925.268 0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 60 57.373.723 1,16 86.775.804 1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
(Nguồn : Phòng kế toán)

Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3 năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2016 chỉ đạt 4.956.428.512 đồng, năm 2017 đạt mức 7.494.874.495 đồng và năm 2018 đạt 7.302.969.940 đồng, điều này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm 2018 doanh thu có giảm so với năm 2017 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.

Doanh thu thuần của công ty năm 2017 tăng lên 2.538.445.983 đồng tương ứng tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517.726.852 đồng tương ứng tăng 59,82% so với năm 2016. Qua năm 2016 doanh thu thuần giảm so với năm 2017 191.904.555 đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm 3,93%.Ta thấy năm 2017 so với năm 2016, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa tốt, cần phải xem xét lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên nhân tăng là do giá cả một số nhiên liệu tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 đạt 767.962.602 đồng, tăng so với năm 2016 là 20.719.131đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm 2018 chỉ tiêu này đạt 840.652.029 đồng, tăng 72.689.427 đồng, tương úng tăng 9,47% so với năm 2017. Nguyên nhân do trong năm 2017 và năm 2018 sản lượng tiêu thụ và cung cấp dịch vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2016 lợi nhuận gộp chiếm 15,08%, năm 2017 là 10,25% và năm 2018 chiếm 11,51% trên tổng doanh thu. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

 Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2016 chiếm 11,67%, năm 2017 chiếm 8,77% và năm 2018 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này giảm qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.

Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2016 lợi nhuận khác của công ty đạt 7.446.685 đồng, năm 2017 là 128.580.045 đồng và năm 2017 là 161.577.000 đồng.

Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2017 không đem lại kết quả, cụ thể bị thua lỗ 12.878.973 đồng và nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế ở năm 2017 vẫn tăng hơn 29.402.081 đồng so với năm trước là nhờ sự đóng góp rất lớn từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối năm 2016 là 121.133.360 đồng.Tương tự qua năm 2018 hoạt động kinh doanh của Công ty cũng không khả quan mấy, vẫn bị thua lỗ 63.959.683 đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm 2017 là nhờ có sự đóng góp từ nguồn lợi nhuận khác với giá trị đóng góp thêm so với cuối năm 2017 là 32.996.995 đồng.

2.2 Phân tích các tỷ số tài chính

2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán

2.2.1.1.  Phân tích các khoản phải thu ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Từ các bảng cân đối kế toán qua 3 năm ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu

            Năm    

     

   Chỉ tiêu

 

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
(+/-) (%) (+/-) (%)
1) Tổng các  khoản phải thu 1.735.622.426 2.442.724.556 1.578.504.211 +707.102.130 +40,74 -864.220.345 -35,38
2) Tổng tài sản ngắn hạn 6.815.987.543 7.106.867.789 7.957.130.367 +290.880.246 +4,27 +850.262.578 +11,96
3) Tổng các khoản phải trả 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
Tỷ lệ (1)/(2) 0,25 0,34 0,20 +0,09 +34,98 -0,15 -42,28
Tỷ lệ (1)/(3) 0,65 0,85 0,44 +0,20 +31,25 -0,41 -48,56
Số vòng quay các khoản phải thu 4,04 3,59 3,63        

(Nguồn: Phòng kế toán)

Khoản phải thu năm 2017 so với năm 2016 tăng 707.102.130 đồng tương ứng tăng 40,74%, khoản phải thu trong năm 2017 so với tài sản ngắn hạn tăng  34, 98%, so với khoản phải trả tăng 31,25%. Điều này cho ta thấy trong năm 2017 công ty đã mở rộng thêm thị trường và tìm kiếm thêm khách hàng, nhưng công ty cũng phải cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. Năm 2018 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và trên khoản phải trả đều giảm so với năm 2017. Do trong năm 2018 khoản phải thu giảm 864.220.345 đồng tương ứng tới 35,.38% so với năm 2017, trong năm 2018 công tác bán hàng của công ty không đạt hiệu quả và công tác thu hồi nợ tốt hơn. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm từ 4,04 vòng ở năm 2016 xuống 3,59 vòng ở năm 2017, qua năm 2018 là 3,63 vòng, hơi tăng so với năm 2017, nhưng vẫn giảm so với năm 2016.

Điều này chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ trong năm 2017 tốt hơn hai năm còn lại. Nhìn chung, số vòng quay của các năm ở mức trung bình và có lẽ công ty đang mềm dẻo trong kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh và mở rộng thêm thị trường. Tuy nhiên, nhà quản trị của Công ty cũng cần lưu ý và kiểm soát số vòng quay ở mức hợp lý nhằm tránh nợ khó đòi mà vẫn  mở rộng được thị trường. Nếu như công ty không có ý định mở rộng thị trường, thì nhà quản trị  phải xem xét lại chiến lược bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty kể cả chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp nhằm tăng số vòng quay thu tiền lên.

Số ngày thu tiền năm 2012  =  360/4,04 = 89 ( ngày)

Số ngày thu tiền năm 2016 =  360/ 3,59  = 100 ( ngày)

Số ngày thu tiền năm 2017 =  360/3,63 = 99 ( ngày)

Do số vòng quay các khoản phải thu giảm dần qua các năm, cho nên số ngày thu tiền của các năm tăng lên. Tương tự như đã được đề cập ở trên tại phần số vòng quay các khoản phải thu, số ngày thu tiền càng cao là càng không tốt. Do đó, nhà quản trị của công ty đặc biệt lưu ý đến vấn đề này nhằm kiểm soát ở mức hợp lý tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mình.

2.2.1.2. Phân tích các khoản phải trả

Bảng 2.5: Bảng phân tích các khoản phải trả

            Năm    

      Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
(+/-) (%) (+/-) (%)
I. Nợ ngắn hạn 2.670.831.903 2.863.946.859 3.597.707.389 +193.114.956 +7,23 +733.760.530 +25,62
1. Vay ngắn hạn 1.540.000.000 2.322.993.124 3.052.910.268 +782.993.124 +50,84 +729.917.144 +31,42
2. Phải trả cho người bán 1.079.296.076 505.094.644 466.112.961 -574.201.432 -53,20 -38.981.683 -7,72
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 51.535.827 35.859.091 78.684.160 -15.676.736 -30,42 +42.825.069 +119,43

(Nguồn: Phòng kế toán)

Qua phân tích các khoản theo bảng trên ta thấy năm 2017 khoản phải trả tăng 193.114.956 đồng , tức tăng 7,23% so với năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn 782.993.124 đồng, tăng tương ứng 50,84%. Năm 2018 khoản phải trả tăng 733.760.530 đồng, tương ứng tăng 25,62% so với năm 2017, nguyên nhân là do trong năm 2018 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn 729.917.144 đồng, khoản thuế và khoản nộp nhà nước cũng tăng 42.825.069 đồng. Như vậy, qua phân tích ta thấy các khoản phải trả có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do hoạt động công ty ngày càng mở rộng.

2.2.1.3. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Bảng 2.6:Bảng phân tích khả năng thanh toán

                                                                     Năm             
               Chỉ tiêu      
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
(+/-) (%) (+/-) (%)
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát HTTTQ ( lần) 2,6 2,52 2,23 -0.08 -3.18 -0.29 -11.51
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành HTTHH ( lần) 2,55 2,48 2,21 -0,07 -2,76 -0,27 -10,87
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh HTTN ( lần) 1,30 0,92 0,77 -0,39 -29,54 -0,15 -16,40
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời HTTN ( lần) 0,65 0,06 0,33 -0,59 -90,81 +0,27 +451,23
 Hệ số thanh toán lãi vay HTTLV ( lần) 1,82 1,93 1,31 +0,11 +6,04 -0,62 -32,12

(Nguồn: Phòng kế toán)

            Vào thời điểm cuối năm 2016, hệ số thanh toán tổng quát bằng 2,6 lần có nghĩa là một đồng nợ được bảo đảm bằng 2,6 đồng tài sản. Cuối năm 2017 thì hệ số này giảm còn 2,52 lần là vì vào thời điểm cuối năm 2017 tài sản và khoản nợ phải trả đều tăng, nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả là 6,74 % lớn hơn tốc độ tăng của tài sản là 3,86% nên làm cho hệ số thanh toán tổng quát giảm 3,18% tức giảm 0,08 lần so với năm 2016.

Vào thời điểm cuối năm 2018 thì một đồng nợ được bảo đảm 2,23 đồng tài sản, thấp hơn 2017 là do công ty đã huy động thêm từ bên ngoài là 733.760.530 đồng tăng 25,62%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 806.780.467 đồng, tương ứng với tỷ lệ 11,17%.

Qua đó, ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của công ty là cao, điều này cho thấy công ty có tìm lực tài chính vững mạnh để thanh toán các khoản nợ của mình. Mặc dù vậy, nhà quản trị của công ty đã tăng dần khoản tổng nợ phải  trả lên nhằm mục đích tăng khả năng chiếm dụng vốn từ bên ngoài để thu lợi ích. Việc làm như thế là tốt và trong điều kiện hiện nay, công ty cần nên tiếp tục tăng nợ phải trả lên đến mức hợp lý và cân đối để thu nhiều lợi ích hơn từ đồng vốn vay. Tuy nhiên, nhà quản trị cần nên kiểm soát hệ số này một cách thật kỹ lưỡng nhằm giữ nó ở mức hợp lý vì nếu hệ số này < 1, thì công ty đang đứng trước ngưỡng phá sản.

Vào cuối năm 2016, cứ một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 2,55 đồng tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2017 thì hệ số này giảm còn 2,48, nguyên nhân là năm 2017 nợ ngắn hạn tăng 193.114.956 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,74%, trong khi đó tài sản ngắn hạn của công cũng tăng nhưng tỷ lệ là 4,47% và thấp hơn so với nợ ngắn hạn.

Năm 2018 thì hệ số này giảm cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 12,21 đồng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là năm 2018 tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tỷ lên tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn so với tài sản ngắn hạn là 13,66%.

 

            Hệ số này giảm vào thời điểm cuối năm 2017 so với thời điểm cuối năm 2016, và giảm vào thời điểm cuối năm 2018 so với thời điểm cuối năm 2017 điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm. Mặc dù vậy, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty là vẫn ở mức cao, điều này là tốt đối với Công ty trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn, nhưng nó cũng không tốt vì có nghĩa rằng Công ty đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không đạt hiệu quả do có nhiều hàng tồn kho, có quá nhiều nợ phải đòi, v.v… Do đó, có thể góp phần làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đôi khi hệ số khả năng thanh toán này không phản ánh một cách chính xác khả năng thanh khoản: Có rất nhiều nợ nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, v.v…Vì thế, nhà quản trị cần nên kiểm tra lại các yếu tố này nhằm chính xác hóa hệ số này để có biện pháp quản lý.

Về hệ số thanh toán nhanh thì vào cuối năm 2016, công ty có 1,30 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn, cuối năm 2017, thì công ty có 0,92 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm vì cuối năm 2017 trong khi nợ ngắn hạn tăng 6,74% thì tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho lại giảm 24,45% điều này làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm. Vào năm 2018 thì hệ số thanh toán nhanh là 0,77 hệ số này lại thấp hơn so với năm 2017. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Qua tính toán trên ta thấy hệ số thanh toán bằng tiền của công ty ở năm 2017 là thấp, nguyên nhân là lượng tiền mặt so với nợ ngắn hạn thấp hơn rất nhiều. Cụ thể năm 2016 hệ số khả năng thanh toán tức thời bằng 0,65 lần đến năm 2017 hệ số này giảm còn 0,06 lần và năm 2018 là 0,33 lần. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của công ty không tốt ở năm 2017 và có khuynh hướng tăng hơn ở năm 2018. Tuy vậy, trong những năm tới công ty cần phải có biện pháp khắc phục bằng cách nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn hạn đến giới hạn cần thiết để có thể nâng cao hệ số này lên đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán.

triệu đồng

Với kết quả trên, hệ số thanh toán lãi vay của Công ty qua các năm nhìn chung là cao. Điều này chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, đặc biệt ở năm 2018. Hệ số này giảm xuống trong năm 2018 là do trong năm công ty tăng cường thêm khoản vay ngắn hạn làm cho chi phí lãi vay tăng cao và do hoạt động kinh doanh của Công ty không được tốt.

 Khả năng thanh toán lãi vay cao, cơ sở tốt để ngân hàng, những người cho vay vốn an tâm trong việc cho Công ty vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Vì vậy trong  những năm tiếp theo công ty cần sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả hơn nhằm tăng lợi nhuận.

2.2.2. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động

2.2.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay hàng tồn kho  
                Năm             
Chỉ tiêu      
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
(+/-) (%) (+/-) (%)
Giá vốn hàng bán 4.209.185.041 6.726.911.893 6.462.317.911 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
Hàng tồn kho bình quân 3.350.730.375 3.902.768.378 4.833.254.387 +552.038.003 +16,48 +930.486.009 +23,84
Số vòng quay hàng tồn kho 1,26 1,72 1,34 +0,47 +37,21 -0,39 -22,43
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 286 209 268        
                 

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhìn chung, số vòng quay hàng tồn kho của Công ty quá thấp và chưa được hai vòng trong kỳ (năm) kinh doanh, trung bình trong 3 năm khoảng hơn 8 tháng một vòng. Nhà quản trị Công ty cần nên nghiên cứu nhằm tăng cường số vòng quay hàng tồn kho lên đến mức hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. ( Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  )

Năm 2016 số vòng quay hàng tồn kho là 1,26 và bình quân là 286 ngày cho một vòng quay. Đến năm 2017 thì số vòng quay đã tăng lên 1,72 vòng nguyên nhân là giá vốn hàng bán năm 2017 tăng so với năm 2016 là 59,82%, trong khi đó hàng tồn kho bình quân cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn chỉ với 16,48%. Và dẫn đến số ngày một vòng quay hàng tồn  kho giảm so với 2016 là 77 ngày.

Đến năm 2018 thì số vòng quay giảm xuống còn 1,34 vòng và số ngày một vòng quay hàng tồn kho tới 268 ngày tăng so với năm 2017 là 59 ngày.

Với kết quả trên, ta thấy số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là quá cao; điều này chứng tỏ Công ty đang kinh doanh, bán hàng kém hiệu quả; hàng bán không chạy, dẫn đến tăng lượng hàng tồn kho, dẫn đến tốn nhiều chi phí lưu kho, bảo quản, v.v…Tuy là thế nhưng Công ty sẽ có hàng để đáp ứng thị trường nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến.

Qua đó, nhà quản trị của Công ty cần nên đẩy mạnh kinh doanh và đẩy nhanh bán hàng để giảm bớt số ngày của một vòng quay hàng tồn kho xuống ở mức hợp lý nhằm tăng cường hoạt động sản xuất, kinh doanh và đảm bảo vừa đủ khi có sự tăng đột biến của nhu cầu thị trường.

2.2.2.2. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.

  Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phân tích kỳ thu tiền bình quân

 

 
                Năm
 Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
(+/-) (%) (+/-) (%)
Doanh thu thuần 4.956.428.512 7.494.874.495 7.302.969.940 2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
Số dư BQ các khoản phải thu 1.226.976.970,5 2.089.173.491 2.010.614.384 862.196.521 +70,27 -78.559.107 -3,76
Doanh thu BQ một ngày 13.767.856,98 20.819.095,82 202.86.027,61 7.051.239 +51,22 -533.068 -2,56
KTTBQ 89 100 99 +11 +12,60 -1 -1,23
Vòng quay các khoản phải thu BQ 4,04 3,59 3,63 -0,45 -11,19 +0,044 +1,25
                   

(Nguồn: Phòng kế toán)

            Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng nhẹ ở năm 2017, 2018 so với năm 2016.

   Trong năm 2016 Công ty phải mất gần 03 tháng (89 ngày) và tiếp tục tăng lên gần 3,5 tháng (100 ngày) ở năm 2016 mới thu được vốn kinh doanh, năm 2018 thì chỉ tiêu này không thay đổi nhiều. Nguyên nhân là do khoản phải thu bình quân đã tăng lên vào năm 2017 so với năm 2016, doanh thu bình quân một ngày tăng nên dẫn đến hệ số này tăng trong năm 2017, đến năm 2018 thì doanh thu bình quân một ngày giảm nhưng không đáng kể nên kỳ thu tiền bình quân năm 2018 giảm nhẹ hơn so với năm 2017.

Qua đó, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, tình hình thu nợ của Công ty trong năm 2016 là tốt hơn và tình hình này đang diễn biến theo chiều không có lợi cho Công ty (số ngày càng cao càng gây bất lợi cho Công ty). Ngoại trừ việc có ý định mềm dẻo trong vấn đề kinh doanh để mở rộng thêm thị trường, Công ty cần xem xét chính sách kinh doanh, bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ và cần có chiến lược mới để thu hồi vốn nhằm tránh phải đối mặt với nhiều khoản nợ khó đòi.


Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vận Tải Hàng Hóa Anh Quân  được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo