Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại doanh nghiệp , mẫu bài này được kham khảo từ bài khóa luận tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
Đề tài báo cáo thực tập: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp. HCM, ngày …… tháng…… năm 2019
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2019
Hội đồng xét duyệt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CBTT: Công bố thông tin
CLTT: Chất lượng thông tin
DNNVV : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNSX: Doanh nghiệp sản xuất
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 7.1: Tiến độ thực hiện đề tài
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 5.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 6.1: Mô hình nghiên cứu của Komala (2012)
Hình 6.2. Mô hình nghiên cứu của Ahmad Al – Hiyari & cộng sự (2013)
Hình 6.3. Mô hình nghiên cứu của Rapina, Padjadjaran University (2014)
Hình 6.4. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thúy (2016)
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
CLTT: Chất lượng thông tin.
DANH MỤC CÁC BẢNG..
DANH MỤC CÁC HÌNH..
- Lý do chọn đề tài:.
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu:.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.
- Phương pháp nghiên cứu:.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trước và xác định khe hỏng nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu ngoài nước:.
6.2. Nghiên cứu trong nước:.
6.3. Nhận xét và khe hỏng nghiên cứu:.
- Tiến độ thực hiện đề tài
- Bố cục dự của kiến luận văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO..
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập:
Tỉnh Bình Dương hiện nay tổng cộng có 24 khu công nghiêp, và 4 cụm công nghiệp, gắn với hơn 41.603 doanh nghiệp, nơi đây đa số tập trung các công ty sản xuất may mặc, gỗ, tre nứa, sơn, hóa chất, kinh doanh bất động sản,…mặc dù doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ lệ ít khoảng 8% trên tổng số doanh nghiệp đang tọa lạc Bình Dương nhưng đa số các công ty Sản Xuất chiếm địa hình lớn hơn các công Ty thương mại. Và các công ty sản xuất sản xuất hàng bán cho các công ty thương mại và xuất khẩu sang các nước trên thế giới như: Mỹ, Singapore, Úc, Đài Loan, …
Là một nhân sự kế toán sống tại Bình Dương, chuyên lập báo cáo thuế và báo cáo tài chính cho các công ty sản xuất có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tôi đã nhận thấy tình tình Thông Tin Báo Cáo Tài chính của một số công ty chưa chính xác: Kế toán trưởng nội bộ tại công ty cùng với ban lãnh đạo cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chính xác, kịp thời làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
Trước tình hình trên tôi tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, và cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Huỳnh Tấn Dũng nên tôi đã chọn đề tài: “các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính tại các công ty sản xuất trên địa bàn Bình Dương” làm đề tài báo cáo thực tập của mình. Hiện nay tại Tỉnh Bình Dương chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Để đề tài nghiên cứu được rõ ràng hơn tôi tiếp theo phần bên dướI
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu đề tài này nhằm xác định và đánh giá đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Mục tiêu cụ thể:
– Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
– Thứ hai: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3. Câu hỏi nghiên cứu:
– Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào tác động đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ?
– Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
– Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Đối tượng khảo sát: Ban Giám Đốc và nhân viên kế toán đang làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
– Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Thời gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu, khảo sát được tiến hành từ khi có quyết định được giao đề tài đến 6 tháng
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng để đo lường mức độ tác động của các nhân tố.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Đầu tiên ta đọc và tổng hợp các bài viết của các tác giả nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tìm ra khe trống nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tiếp theo là phỏng vấn trực tiếp 10 kế toán của các doanh nghiệp sản xuất và 5 kiểm toán viên của Cty Kiểm toán nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC
Thu thập các thông tin và nhập lên phần mềm SPSS 20.0 nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu
Xem thêm: Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Nhà Thuốc Đại Học Đại Nam (Hay, 9 điểm)
Mô hình nghiên cứu:
Hình 5.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất
Mô hình dự kiến được sử dụng để phân tích trong luận văn là hồi quy đa biến biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố tác động (biến độc lập) và chất lượng Báo cáo tài chính có dạng như sau:
Y= βo + β1*X1 + β2*X2 +β3*X3 + β4*X4 + β5*X5+ β6*X6 + Ui
Trong đó:
– Y: Chất lượng Báo cáo tài chính. Thang đo của nhân tố này từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý).
– Xi (i=1÷n) là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng này dự kiến gồm:
(X1) Nhân tố nguồn nhân lực
(X2) Nhân tố kiểm soát nội bộ
(X3) Nhân tố công nghệ thông tin
(X4) Nhân tố chính sách thuế
(X5) Nhân tố kiểm toán
(X6) Nhân tố đặc điểm của công ty sản suất ->Đây cũng là nhân tố mới của mô hình nghiên cứu
– β và βi (i=1÷n) là hệ số tự do và các hệ số của các nhân tố Xi. Sử dụng thang do liker với 5 mức độ. Mô hình dự kiến được xử lý trên phần mềm SPSS 20. Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter)
– Công cụ thực hiện: Bảng câu hỏi khảo xác
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trước và xác định khe hỏng nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu ngoài nước:
{1}Komala (2012) với nghiên cứu “The influence of the accounting managers knowledge and the top managements support on the accounting information system and its impact on the quality of accounting information: a case of zakat institutions in bandung”, nghiên cứu sự tác động của yếu tố trình độ hiểu biết của kế toán trưởng (Accounting Manager Knowledge) và yếu tố hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (Top management support) đến chất lượng thông tin kế toán gián tiếp thông qua nhân tố hệ thống thông tin kế toán. Qua tổng hợp lý thuyết nền và các nghiên cứu trước, tác giả đã làm rõ các khái niệm và thang đo về: Hiểu biết của kế toán trưởng, hỗ trợ của ban quản trị cấp cao, hệ thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin kế toán, từ đó đưa ra mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Hình 6.1: Mô hình nghiên cứu của Komal
(Nguồn: Komala (2012))
Nghiên cứu thực nghiệm tại 31 cơ quan tại Zakat, Indonesia với đối tượng khảo sát là các nhà lãnh đạo của các cơ quan này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hiểu biết của kế toán trưởng và hỗ trợ của ban quản trị cấp cao ảnh hưởng đáng kể (63%) đến hệ thống thông tin kế toán. Hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng (77.9%) đến chất lượng thông tin kế toán. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra yếu tố sự hiểu biết của kế toán trưởng và hỗ trợ của ban quản trị cấp cao tác động đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán gián tiếp thông qua HTTTKT với mức ảnh hưởng lần lượt là 45.3% và 31.0%.
{2}Ahmad Al – Hiyari & cộng sự (2013) Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chát lượng thông tin kế toán tại Malaysia, tác giả đã dựa vào mô hình nghiên cứu của Hongjiang Xu & CTG (2013) để xây dựng mô hình gồm: Cam kết nhà quản lý, nguồn lực con người, chất lượng cơ sở dữ liệu. CLTTKT dựa trên các thuộc tính về CLTT BCTC một cách chính xác, kịp thời và nhất quán. Phân tích kết quả hồi quy cho thấy có mối quan hệ giữa nhân tố nguồn lực con người, chất lượng cơ sở dữ liệu với chất lượng thông tin kế toán
Hình 6.2. Mô hình nghiên cứu của Ahmad Al – Hiyari & cộng sự (2013
{3}Nghiên cứu của Aljifri và Alzarouni 2013 “The association between firm characteristics and corporate financial disclosures: Evidence from U companies” đã tìm hiểu tác động của các yếu tố như: Loại ngành, quy mô, lợi nhuận, khả năng thanh toán, tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, tỷ lệ thành viên của hội đồng quản trị độc lập tới mức độ công bố thông tin. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy yếu tố loại ngành và quy mô công ty có 6 ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin nêu trên
{4} Rapina, Padjadjaran University (2014), “Factors Influencing The Quality of Accounting Information System and Its Implications On The Quality of Accouting Information” – “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán và những hàm ý của nó đối với chất lượng thông tin kế toán”. Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức: Cam kết của nhà quản trị, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức đến chất lượng của hệ thống TTKT và những tác động của nó đến chất lượng của TTKT. Các đối tượng tham gia trong nghiên cứu này là các nhân viên kế toán của 33 hợp tác xã ở Bandung, Indonesia. Khung lý thuyết nghiên cứu được trình bày theo mô hình dưới đây:
Hình 6.3. Mô hình nghiên cứu của Rapina, Padjadjaran University (2014)
6.2. Nghiên cứu trong nước:
{1} Phan Thị Trà Mỹ (2015) nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Tác giả nghiền cứu nhằm kiểm định các yếu tố nào có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc ngành bất động sản niêm yết trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam. Tác giả đã sử dụng báo cáo tài chính của 62 doanh nghiệp niêm yết thuộc ngành bất động sản trên cả 2 thị trường chứng khoán TPHCM và Hà Nội trong năm 2013. Tác giả đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Với mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc và 10 biến độc lập. Với kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin đó là: Khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ giám đốc độc lập, giám đốc điều hành, thời gian hoạt động, kiểm toán độc lập. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết nói chung
Xem Thêm ==> Dịch vụ viết báo cáo thực tập , điểm cao
{2}Nguyễn Thị Minh Thúy (2016) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” Chất lượng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý, cho quá trình ra quyết định là một tất yếu khách quan. Cung cấp TTKT trên báo cáo tài chính (BCTC) phải được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đáng tin cậy, để phục vụ cho quản lý và việc ra quyết định. Vì vậy, tổ chức TTKT trong các doanh nghiệp có chất lựợng là một vấn đề rất đáng được quan tâm. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dù chiếm một tỷ trọng rất lớn và có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nhưng công tác kế toán của các doanh nghiệp này hiện nay nhìn chung vẫn chưa được chú trọng. Nội dung tổ chức công tác kế chưa được gắn kết thành một hệ thống, chưa theo một trình tự khoa học. Việc tổ chức công tác kế toán được thực hiện một cách tùy tiện theo mục tiêu do chủ doanh nghiệp hầu như chỉ nhằm để đối phó với cơ quan thuế chứ chưa thực sự mang lại TTKT hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tổng kết các lý thuyết về chất lượng TTKT trên BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đó, cùng các nghiên cứu có liên quan về chất lượng TTKT trên BCTC của DNNVV; kết hợp phân tích các đặc điểm của DNNVV trên địa bàn TP.TDM, tỉnh Bình Dương, cũng như lý thuyết nền : thông tin bất cân xứng, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của DNNVV gồm 7 nhân tố, đó là: (1) Nhà quản trị doanh nghiệp; (2) mục đích lập BCTC; (3) thuế; (4) bộ máy kế toán; (5) hệ thống tài khoản kế toán; (6) chế độ chứng từ kế toán và (7) chế độ số kế toán; đồng thời phát triển thang đo các nhân tố này và chất lượng TTKT trên BCTC của DNNVV trên địa bàn TP.TDM, tỉnh Bình Dương trên cơ sở thang đo Jonas và Blanchet (2000); Rapina (2014); Stoderstrom và Sun (2007); Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013); Hồ Xuân Thủy (2013); Nguyễn Thị Phương Hoa và Nguyễn Tố Tâm (2013); Phan Minh Nguyệt (2014) và của các nghiên cứu trước. Nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi với 10 người (5 người là cán bộ thuộc Chi cục thuế TP.TDM và 5 người đại diện doanh nghiệp). Kết quả khẳng định mô hình lý thuyết đề xuất là phù hợp, đồng thời phát triển thang đo các yếu tố này. Từ kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở đề xuất bảng khảo sát chính thức cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp (kết hợp với gởi bảng khảo sát qua thư điện tử) với công cụ là bảng khảo sát định lượng với mẫu là 195. Kết quả kiểm định cho thấy, cả 7 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng TTKT trên BCTC của DNNVV theo trình tự trình tự là: nhà quản trị doanh nghiệp (β = 0,218); thuế (β = 0,216); hệ thống tài khoản kế toán (β = 0,186); bộ máy kế toán (β = 0,175); chế độ sổ kế toán (β = 0,171), mục tiêu lập BCTC (β = 0,166) và chế độ chứng từ kế toán (β = 0,139). Mô hình đã giải thích được 64,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là chất lƣợng TTKT trên BCTC của DNNVV trên địa bàn TP.TDM, tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho ban quản trị của các DNNVV có chính sách thích hợp nhằm tổ chức công tác kế toán tốt hơn, lập BCTC hiệu quả hơn, có những quyết định kinh tế phù hợp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước hoạch định chính sách phù hợp
Hình 6.4. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thúy (2016)
{3} Trương Thị Mỹ Liên (2017) nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các công ty xây dựng trên địa bàn tp. hồ chí minh”. Tác giả nghiên khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về chất lượng thông tin kế toán, báo cáo tài chính của các công ty, đóng góp về mặt lý luận xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời vận dụng phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu với mẫu 224 công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, thì nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là hệ thống kiểm soát nội bộ (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β = 0.236), nhân tố nhà quản trị (β = 0.089), nhân tố chính sách về thuế (β = 0.050 ), nhân tố trình độ nhân viên kế toán (β = 0.023) , nhân tố đặc điểm của công ty xây dựng có mức tác động thấp nhất (β = 0.022)
{4}Phan Thị Bích Hà (2017). Tác giả nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty thuộc nhóm ngành công nghiệp niêm yết trên hose” Thông qua đó, có thể nhận thức được tầm quan trọng và tính hiệu quả cũng như mức độ hiểu biết để giúp cho các nhà đầu tư có tầm nhìn rộng hơn trong việc quyết định đầu tư của họ. Từ đó, nhằm góp phần nâng cao tính minh bạch cũng như tính công bằng trong Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, mô hình nghiên cứu bao gồm 01 biến phụ thuộc và 09 biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty thuộc nhóm ngành Công nghiệp đó là: Quy mô doanh nghiệp, Khả năng sinh lời, Khả năng thanh toán, Đòn bẩy tài chính, Hiệu suất sử dụng tài sản, Hội đồng quản trị
6.3. Nhận xét và khe hỏng nghiên cứu:
{1}Phan Thị Trà Mỹ (2015) đề tài này là việc thu thập và xử lý số liệu dựa hoàn toàn vào số liệu tài chính được xây dựng hoàn toàn từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp bất động sản một cách chủ quan. Các chỉ số thông tin thì chưa được chính xác tuyệt đối điều này dẫn đến các chỉ mục trong thuyết minh báo cáo tài chính chưa rõ ràng. Nghiên cứu này chưa có điều kiện nghiên cứu về mức ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp. Chỉ số công bố thông tin được nghiên cứu định lượng về số lượng thông tin công bố, vì vậy nên hướng đề xuất là nên đo lường phạm vi, chất lượng thông tin bằng phương pháp định lượng kết hợp định tính trong nghiên cứu. Và còn nguyên nhân nữa đó là đề tài còn mới, thời gian nghiên cứu có hạn, vốn kiến thức và sự hiểu biết còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Từ những kết quả và hạn chế nêu trên, luận văn là cơ sở để mở ra các nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn và toàn diện hơn về mức độ công bố và chất lượng thông tin công bố, khắc phục những hạn chế mà đề tài còn mắc phải
{2}Nguyễn Thị Minh Thúy (2016) Cũng như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo tập trung vào các điểm sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, nên tính đại diện còn thấp. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, một trong những phương pháp chọn mẫu xác suất thì hiệu quả thống kê sẽ cao hơn.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ thực hiện trong thời gian ngắn với cỡ mẫu 195 vẫn còn quá nhỏ so với số lượng DNNVV tại TP.TDM, tỉnh Bình Dương. Điều đó cho thấy khả năng tổng quát của đề tài nghiên cứu chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo cần có thời gian dài hơn với một cỡ mẫu lớn hơn để dữ liệu thu thập có hiệu quả hơn. Thứ ba, Hệ số R2 hiệu chỉnh là 64,3%. Điều này cho thấy bảy nhân tố đưa vào mô hình giải thích được 64,3% chất lượng TTKT trên BCTC, còn 35,7% là của các nhân tố khác chưa đưa vào mô hình
{3} Trương Thị Mỹ Liên (2017) Mặc dù tác giả đã cố gắng trong việc thực hiện nghiên cứu này, tuy nhiên nghiên cứu cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định
Thứ nhất, nghiên cứu đã xây dựng thang đo để đo lường chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng như đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới CLTTKT trên BCTC. Tuy nhiên, các biến độc lập trong nghiên cứu chỉ mới giải thích được 67.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc, do đó sẽ tồn tại các nhân tố khác có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC mà mô hình tác giả đưa ra chưa giải thích được. Vì vậy, nên cần có thêm nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai để xác định đầy đủ hơn các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC.
Thứ hai, do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này tuy đơn giản, ít tốn kém chi phí nhưng kết quả nghiên cứu mang tính tổng quát, chưa thể hiện được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với tất cả các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Thứ ba, nghiên cứu mới chỉ thực hiện ở phạm vi các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nếu thực hiện ở phạm vi rộng là các công ty xây dựng tại Việt Nam thì kết quả nghiên cứu sẽ có những đánh giá khái quát hơn
{4}Phan Thị Bích Hà (2017) Nghiên cứu này có những hạn chế nhất định về phạm vi và thời gian.
Hạn chế của đề tài liên quan đến vấn đề lựa chọn các nhân tố để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến mức độ trình bày và CBTT. Các nghiên cứu trong mô hình này là nhóm nhân tố định tính. Những nghiên cứu sau có thể phát triển theo hướng đánh giá các nhân tố phi tài chính về quản trị công ty.
Nghiên cứu chỉ khảo sát các công ty thuộc nhóm ngành Công nghiệp niêm yết trên sàn HOSE. Nghiên cứu trong tương lai có thể khảo sát các công ty không niêm yết, công ty thuộc nhóm ngành khác hoặc các công ty trên sàn chứng khoán Hà Nội. Nghiên cứu chỉ xem xét mức độ trình bày và CBTT, xem xét sự có mặt của các khoản mục có trình bày và công bố, nên có thể dẫn đến hiện tượng một công ty có chỉ số CBTT cao nhưng chất lượng thông tin chưa cao, chỉ mang tính chất đối phó.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tính chỉ số thuyết minh không trọng số để đánh giá đáp ứng cho mọi đối tượng sử dụng chứ không đáp ứng nhu cầu một đối tượng riêng biệt nào. Để CBTT cho từng đối tượng cụ thể về sau thì có thể sử dụng chỉ số thuyết minh trọng số. Phương pháp có thể sử dụng là lấy ý kiến chuyên gia, thực hiện bảng câu hỏi nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng mục trình bày và công bố đối với từng khoản mục riêng rẽ.
Mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE được tác giả nghiên cứu với các dữ liệu thu thập được và chạy mô hình với năm tài chính 2015 và chỉ hạn chế trong 85 mẫu. Các nghiên cứu khác có thể nghiên cứu với phạm vi rộng hơn và sử dụng chuỗi thời gian liên tục dài hơn để đánh giá mức độ CBTT của các công ty.
Mẫu trong nghiên cứu không xét đến các công ty tài chính vì những đặc thù riêng của loại hình này. Nghiên cứu chỉ tiến hành phân tích mức độ CBTT trong phạm vi số lượng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mức độ CBTT trong 80 phạm vi chất lượng hoặc xét trên nhiều khía cạnh tính chất của thông tin công bố cả về số lượng lẫn chất lượng.
Nghiên cứu chưa tách biệt giữa thông tin công bố bắt buộc và thông tin công bố tự nguyện. Từ đó, chưa đánh giá sâu đâu là tính chất bắt buộc, đâu là tính chất tự nguyện trong các chỉ số CBTT được đưa ra. Nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển theo hướng đi sâu vào chỉ số công bố, tách biệt giữa công bố bắt buộc và công bố tự nguyện nhằm làm cho số liệu phân tích rõ ràng hơn
Xem Thêm ==>CÁCH VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH KẾ TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
7. Tiến độ thực hiện đề tài báo cáo thực tập
Bảng 7.1: Tiến độ thực hiện đề tài
Tháng (năm 2019-2020)
Dự kiến nội dung thực hiện |
7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 1 | 2-3 |
Thực hiện đề cương luận văn | ||||||||
Phần mở đầu
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan |
||||||||
Cơ sở lý thuyết
Phương pháp ngiên cứu |
||||||||
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết luận và kiến nghị |
||||||||
Hoàn thiện luận văn |
8. Bố cục dự của kiến luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo các luận văn chia thành 5 chương, bao gồm:
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Ý nghĩa của đề tài
- Kết cấu của luận văn
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1. Nghiên cứu ngoài nước
1.2. Nghiên cứu trong nước
1.3. Nhận xét và xác định khe trống nghiên cứu
1.3.1 Đối với công trình nghiên cứu trong nước
1.3.2 Đối với công trình nghiên cứu nước ngoài
Tóm tắt chương 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về DNSX
2.1.1 Khái niệm về DNSX
2.1.2. Vai trò của DNSX
2.2. Báo cáo tài chính và đặc điểm của BCTC trong DNSX
2.2.1. Báo cáo tài chính
2.2.2. Đặc điểm BCTC áp dụng cho DNSX
2.3. Chất lượng thông tin của BCTC
2.3.1 Các phương pháp đánh giá chất lượng thông tin của BCTC
2.3.2 Chất lượng thông tin của BCTC theo IASB
2.3.3 Chất lượng thông tin của BCTC theo AVS1
2.3.4 Chất lượng thông tin của BCTC theo quan điểm của nhà nghiên cứu
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin của các doanh nghiệp sản xuất
2.4.1. Nhân tố nguồn nhân lực
2.4.2. Nhân tố kiểm soát nội bộ
2.4.3. Nhân tố công nghệ thông tin
2.4.4. Nhân tố chính sách thuế
2.4.5. Nhân tố kiểm toán
2.4.6 Nhân tố đặc điểm của công ty sản xuất
2.5. Lý thuyến nền có liên quan
2.5.1. Thông tin bất cân xứng
2.5.2. Lý thuyết thông tin hữu ích
2.6. Một số mô hình nghiên cứu đề xuất
Tóm tắt chương 2
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1.1.Nghiên cứu định tính
3.1.1.2.Nghiên cứu định lượng
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
3.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi
3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu
3.2.2. Thu thập dữ liệu
3.2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu
3.3. Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo
3.4.Tình hình thực hiện và nghiên cứu định lượng
3.4.1. Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu
3.4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.4.3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.
Tóm tắt chương 3
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính tại các công ty sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
4.1.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát
4.1.2. Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC tài các DNSX tại địa bàn tỉnh Bình Dương
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Giá thang đo bằng hệ số Crobach’s Alpha
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.3. Phân tích tương quan
4.2.4. Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính
4.2.5 Kết quả kiểm định giả thuyết
4.3. Nhận xét kết quả nghiên cứu
Tóm tắt chương 4
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Tóm tắt chương 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tiếng Việt
{1}Đinh Phi Hổ (2017). Bài giảng: Phương pháp nghiên cứu khoa học. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
{2} Phan Thị Trà Mỹ, 2015.Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
{3}Nguyễn Thị Minh Thúy, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương . Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
{4} Trương Thị Mỹ Liên, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các công ty xây dựng trên địa bàn tp. hồ chí minh . Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
{5}Phan Thị Bích Hà, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty thuộc nhóm ngành công nghiệp niêm yết trên hose. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
{6}Trần Thị Thanh Hải, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đềtài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường, ĐH Kinh tế TP.HCM.
{7}Võ Văn Nhị, 2006, “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
{8}Bộ Tài Chính, 2014. “Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp” theo Thông tư Số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
{9}Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng TTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
{10}. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu thị trường. HCM: NXB Lao động.
{11}. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh-Thiết kế và thực hiện. HCM: NXB Lao động – Xã Hội
{12}. Nguyễn Thị Phương Hoa và Nguyễn Tố Tâm (2013). Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 195, tháng 9 năm 2013.
{13}. Nguyễn Văn Lê (2014). Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Luận án Tiến sĩ.
Học viện Ngân hàng
………
* Tiếng Anh
{ 14}Komala, A. R. 2012. The influence of the accounting managers knowledge and the top managements support on the accounting information system and its impact on the quality of accounting information: a case of zakat institutions in bandung. Journal Of Global Management, 4(1), 53-73
{15}Rapina, Padjadjaran University (2014): “Factors Influencing The Quality of Accounting Information System and Its Implications On The Quality ofAccounting Information ”.
{16}.Xu & ctg, 2003.“ Key Issues Accounting Information Quality Management: Australian Case Studies”. Accounting in Emerging Economies: 9-169
Trên đây là mẫu Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính tại doanh nghiệp được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149