Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình

Rate this post

Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN AN BÌNH

PHẦN MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Để tạo thế cân bằng trước sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, điều quan trọng là hệ thống Ngân hàng trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị Ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trường dịch vụ Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng cũng cần đáp ứng các chuẩn mực an toàn theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng các chuẩn mực về an toàn như tỷ lệ  an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng bù đắp rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế.

Bên cạnh đó các NHTM trong nước cũng ngày một cạnh tranh gay gắt, bằng việc mở rộng mạng lưới, mở rộng thị phần, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng tiện ích và lãi suất hấp dẫn….. Kể từ khi thành lập đến nay, Ngân Hàng Cổ Phần An Bình có mạng lưới, đội ngũ nhân lực, quy mô nguồn vốn và dư nợ. Ngân Hàng Cổ Phần An Bình đã có bước tiến nhanh, đúng định hướng và ổn định cả về tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội. Cơ sở vật chất, kĩ thuật, công nghệ, dịch vụ sản phẩm mới, thị trường, thị phần ngày càng mở rộng, vị thế của chi nhánh trên địa bàn huyện ngày càng cao.

Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì được vị thế cũng như đủ năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài cũng như ngân hàng trong nước trong thời gian tới, Ngân Hàng Cổ Phần An Bình cũng đang đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Cùng tìm hiểu về vấn đề này trong quá trình thực tập nên em đã chọn đề tài:“Một số kiến nghị năng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình” làm đề tài của mình.

  1. Mục đích nghiên cứu
    – Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình giai đoạn
    2016-2018
    – Đề xuất một sô giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình trong giai đoạn từ nay đến năm 2022
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
    3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình
    3.2. Phạm vi nghiên cứu:
    Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình giai đoạnh từ năm 2016 đến nay và tầm nhìn 2022. Giai đoạn năm 2016 đến nay là giai đoạn toàn hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân Hàng Cổ Phần An Bình nói riêng có nhiều thay đổi và phải thực hiện quá trình tái cơ cấu, trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 3 năm sắp tới (đến năm 2022).
    Về nội dung: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại được nghiên cứu trong nội bộ Ngân Hàng Cổ Phần An Bình, trên các tiêu chí tài chính, thị phần, hiệu quả kinh doanh và nguồn nhân lực.
  2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê của ngân Hàng Cổ Phần An Bình cũng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Kết cấu của đề tài

Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Tổng quan về ngân hàng cổ phần An Bình
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình
Chương 3. Một số kiến nghị năng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN AN BÌNH

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển

1.2.Chức năng và nhiệm vụ

1.3.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

1.4.Kết quả kinh doanh (2016-2018)

1.5 Thuận lợi và khó khăn

1.6. Định hướng phát triển

Tóm tắt chương 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN AN BÌNH

2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình

2.1.1. Thị phần

2.1.2. Năng lực phát triển sản phẩm, dịch vụ

2.1.3. Hệ thống kênh phân phối

2.1.4. Năng lực công nghệ

2.1.5. Nguồn nhân lực

2.1.6. Năng lực quản trị điều hành

2.1.7. Uy tín và thương hiệu

2.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình

2.2.1. Ưu điểm

2.2.2. Nhược điểm

Tóm tắt chương 2

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NĂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN AN BÌNH

3.1 kiến nghị 1

3.2 kiến nghị 2

3.3 kiến nghị 3

KẾT LUẬN


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN AN BÌNH

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển

ABBANK được thành lập vào năm 1993, đến nay sau hơn 25 năm phát triển, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được đánh giá là một trong những ngân hàng có sự phát triển bền vững và ổn định.

Hoạt động với mục tiêu chiến lược trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, ABBANK tích cực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của các điểm giao dịch, đồng thời mở rộng mạng lưới giao dịch tới các Tỉnh, Thành phố trọng điểm trên toàn quốc, qua đó, tao sự thuận tiện cho Khách hàng khi đến giao dịch tại ABBANK. Cùng với đó, chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, tận tâm, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng.

Hiện nay, ABBANK đang sở hữu mạng lưới rộng khắp với 165 điểm giao dịch tại 34 tỉnh thành trọng điểm trên cả nước, tự tin phục vụ trên 600.000 Khách hàng cá nhân và hơn 20.000 Khách hàng doanh nghiệp. Vốn điều lệ đạt hơn 5.300 tỷ đồng.

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)

Hội sở: 170 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, Tp.HCM – Điện thoại: (84-28) 38 244 855 – Fax: (84-28) 38 244 856

VP Hà Nội: Số 36 Hoàng Cầu, P. Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 37 612 888 – Fax: (84-4) 35 190 416

Website: www.ABBank.vn – Email: dichvukhachhang@ABBank.vn

HOTLINE HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 24/7: 028.38365.365 hoặc 1800.1159

Giữa tháng 8/2018, ABBANK được hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s nâng xếp hạng đối tác với Tiền gửi ngoại tệ từ B2 lên B1 và đánh giá Triển vọng cho tiền gửi nội tệ và phát hành tiền tệ nội địa và ngoại tệ từ Tích cực (B2) sang Ổn định (B1).

Giải thưởng Ngân hàng Phát triển bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2018 (năm thứ ba liên tiếp) và Ngân hàng có Dịch vụ Chăm sóc khách hàng tốt nhất Việt Nam 2018 do Global Banking and Finance Review bình chọn…

Giải thưởng The Best SME Product Việt Nam 2018 (năm thứ hai liên tiếp) do tạp chí Anh Quốc International Finance trao tặng.

Cuối tháng 5/2018, ABBANK triển khai dịch vụ Nộp thuế hải quan điện tử 24/7 và chính thức trở thành 1 trong 15 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ này.

Ngày 13/05/2018, ABBANK tròn 25 năm thành lập.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ 

1.2.Chức năng và nhiệm vụ

Đối với khách hàng doanh nghiệp

ABBANK cung ứng các sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói, đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng của khách hàng như: tài trợ (nhập khẩu/ xuất khẩu, dự án đầu tư, tài trợ thương mại…); cho vay (bổ sung vốn kinh doanh trả góp, cầm cố hàng hóa…); bảo lãnh; thanh toán quốc tế và các sản phẩm tiền gửi (tài khoản thanh toán, tiền gửi rút vốn linh hoạt, tiền gửi ký quỹ v.v…).

Đặc biệt, năm 2012 – với sự tư vấn và hỗ trợ kinh nghiệm từ cổ đông nước ngoài IFC, ABBANK là một trong những ngân hàng đầu tiên thành lập riêng một Trung tâm dịch vụ khách hàng SME, với chức năng phục vụ chuyên biệt nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tại ABBANK, khách hàng SME sẽ được tư vấn và cung cấp một gói sản phẩm bao gồm toàn bộ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ tiền vay, bảo lãnh, tiền gửi đến các dịch vụ thanh toán quốc tế, quản lý tiền tệ… Các sản phẩm trong mỗi “gói” sản phẩm được chọn lọc theo loại hình hoạt động của doanh nghiệp (kinh doanh trong nước hay xuất nhập khẩu; doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, dịch vụ; Nhà thầu…), sau đó sẽ được cấu trúc lại để phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp (tình hình tài chính, chu kỳ phát triển, phương thức kinh doanh…) cùng với một mức giá trọn gói hợp lý giúp tối đa hóa hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp. Một số sản phẩm nổi bật: Sản phẩm SME Flex – Cấp tín dụng linh hoạt; Sản phẩm SME Open – Cho vay DN vừa và nhỏ đảm bảo bằng tài sản; Sản phẩm SME Biz Loan – Cho vay kinh doanh vượt trội; Tiền gửi có kỳ hạn tự chọn ngày dành cho Doanh nghiệp SME…

Bên cạnh đó, ABBANK còn tiếp tục tham gia dự án SMEFP III do chính phủ Nhật Bản tài trợ, cũng như thường xuyên triển khai các gói ưu đãi nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đối với khách hàng cá nhân

ABBANK tự tin cung cấp tới khách hàng nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tiền gửi an toàn, hiệu quả và các sản phẩm cho vay tiêu dùng linh hoạt (vay mua nhà, vay sản xuất kinh doanh, vay mua xe; vay du học…), cùng các dịch vụ đa dạng (chuyển tiền trong và ngoài nước, thanh toán tiền điện…). Đặc biệt, ABBANK chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế mới và gia tăng tiện ích cho khách hàng như Online Banking, SMS Banking, Mobile Banking, các dịch vụ Thẻ hiện đại và tiện ích…

Đối với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên

Với lợi thế am hiểu chuyên sâu ngành điện, thấu hiểu khách hàng, ABBANK đã nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm tối ưu dành riêng cho khách hàng điện lực: Thu hộ tiền điện, Quản lý dòng tiền, Thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện, Gói sản phẩm dành cho Nhà thầu Điện lực…

Đón nhận và song hành với sự phát triển của công nghệ, ABBANK đã tăng cường đầu tư và phát triển nhiều dịch vụ tích hợp công nghệ cao, gia tăng tiện ích cho khách hàng như: thu thuế điện tử, thu thuế xuất nhập khẩu, các dịch vụ thu hộ (tiền điện nước, điện thoại, bảo hiểm…) các sản phẩm thẻ quốc tế doanh nghiệp… ABBANK cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện bằng thẻ Visa trên hệ thống ABBANK ATM/POS; là một trong 6 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cập nhật ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại Samsung Pay hay mới đây nhất là Dịch vụ nộp thuế hải quan điện tử 24/7…

1.3.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Gắn kiền với quá trình mở rộng mạng lưới hoạt động và gia tăng vốn điều lệ thì ABBBank luôn chú trọng tới nguồn nhân lực cả về lượng và chất. Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên tại ABBank là 2131 người, trong đó phần lớn là các cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 74%). Với đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của ABBank đã góp phần tích cực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Sơ đồ tổ chức tại ABBank được thể hiện như sau:

1.4.Kết quả kinh doanh (2016-2018)

Trong những năm qua, toàn hệ thống ABBank đã không ngừng phấn đấu và luôn cố gắng hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của ngân hàng không ngừng được nâng cao, thể hiện rõ qua bảng sau:

( Đơn vị: triệu đồng)

  2016 2017 2018
Thu nhập hoạt động 336.833 838.009 1.332.474
Tổng chi phí 271.419 425.394 694.902
Lợi nhuận trước thuế 65.414 412.615 637.572

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ABBank)

Từ bảng trên cho thấy, lợi nhuận trong năm 2018 đã có sự tăng trưởng ngoạn mục so với năm 2017, tăng 531% so với năm 2017. Năm 2017, lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 65 tỷ thì sang năm 2018 con số đã lên đến gần 413 tỷ. Năm 2017 nền kinh tế Việt Nam đối mặt với tình trạng lạm phát tăng cao tới 2 con số. Chính phủ đã quyết liệt thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời, trong năm 2017, khủng hoảng kinh tế thế giới lan rộng, kinh tế suy giảm, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi thành phần kinh tế. Hoạt động tín dụng bị hạn chế. Điều này làm cho thu nhập từ lãi của hoạt động tín dụng bị suy giảm. Đồng thời, các khoản lỗ trong kinh doanh ngoại hối hay đầu tư chứng khoán của ABBank trong năm 2017 cũng đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Năm 2018, nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng. Chính sách của chính phủ chuyển từ chống lạm phát sang chống suy thoái kinh tế, kích thích tăng trưởng. ABBank cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng đều tập trung vào chương trình hỗ trợ lãi suất 4% mà chính phủ đề ra. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ABBank trong năm 2018 cũng có được sự tăng trưởng mạnh mẽ. Nhờ đó năm 2018 lợi nhuận đã tăng đến 531% .

Sang năm 2018, tình hình kinh doanh của ABBank tiếp tục thu được những kết quả khả quan, lợi nhuận trước thuế đạt gần 638 tỷ đồng, tăng 54,5% so với năm 2018. So với năm 2018, thu nhập từ lãi và từ hoạt động dịch vụ cũng có sự tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán lại gặp khó khăn do những biến động bất thường của tỷ giá và của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2010.

 Quý I/2019, lợi nhuận trước thuế của ABBank đạt trên 179 tỷ đồng, bằng 26,96% kế hoạch năm 2019, và tăng 19,3% so với cùng kỳ năm ngoái (qúy I/2018, lợi nhuận trước thuế của ABBank là 150 tỷ đồng). Quý I/2019 ghi nhận sự gia tăng các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ, tuy nhiên hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ lại gặp nhiều khó khăn. Đây là dấu hiệu tích cực trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay.

Xem Thêm ==> Kho chuyên đề tốt nghiệp Ngân Hàng

1.5 Thuận lợi và khó khăn

1.5.1. Thuận lợi

              ABBank đã không ngừng xây dựng, mở rộng, phát triển các dịch vụ, hệ thống mạng lưới, cơ sở vật chất, không ngừng hoàn thiện các cơ chế, quy chế, chú trọng công tác quản trị nội bộ, quản trị rủi ro, luôn đầu tư đổi mới theo xu hướng hiện đại hóa, đào tạo xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cán bộ, nhân viên ABBank đoàn kết ý chí, làm việc, lao động hết mình vì sự phát triển bền vững của ABBank.

              Nhìn chung hoạt động cho vay tiêu dùng tại ABBank trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả khả quan: Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển mạnh và ngày càng có xu hướng mở rộng, chất lượng các khoản vay cũng được đảm bảo an toàn thông qua tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp mặc dù đây là loại hình cho vay có độ rủi ro cao. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Abbank ngày càng tăng, để đạt được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của giám đốc Abbank thì phải kể đến sự nỗ lực của tất cả các nhân viên trong Abbank.

              Chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của Abbank rất tốt và trọn gói đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Khách hàng ngày càng đa phần đều không có thời gian để lên ngân hàng chờ đợi khi có nhu cầu vay vốn. Hiểu được tâm lý đó, Abbank đã trực tiếp cử nhân viên đến gặp gỡ và tư vấn về dịch vụ cho vay tiêu dùng, sau đó cán bộ tín dụng sẽ xuống gặp khách hàng để xác định mục đích cho vay, nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng được phê duyệt và cấp tín dụng thì ngân hàng sẽ giải ngân trực tiếp qua tài khoản của khách hàng. Điều này làm thỏa mãn nhu cầu và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

              Bên cạnh đó, Abbank đã thu hút được một lượng khách hàng đến vay vốn. Kết quả đó có được là nhờ sự cố gắng hết mình của nhân viên trong việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và tìm cách tiếp cận với khách hàng mới để kịp thời nhận ra nhu cầu tín dụng của họ. Abbank đã mở rộng và phát triển được các loại hình mới, hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới, xây dựng và phát triển bộ máy tổ chức, phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của NHTM Việt Nam. Thêm vào đó, chính sách và quy trình cho vay tại Abbank được quy định chặt chẽ, được đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN điều này khiến cho khách hàng an tâm, tin tưởng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, khách hàng sẽ hài lòng sau khi được phục vụ chu đáo và sẽ trở thành người quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng ABBank nói riêng.

1.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân

a, Hạn chế trong công tác chăm sóc khách hàng và Marketing

          Mặc dù ABBank đã thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng và marketing nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, vẫn còn nhiều khách hàng chưa biết tới ngân hàng này. Điều đó cho thấy, ABBank còn lơ là trong việc triển khai công tác Marketing vào hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Sự năng động trong kinh doanh của các NVTD lâu năm là hầu như không có, nghĩa là trong quy trình cho vay tiêu dùng ngoài việc tiếp xúc với khách hàng chủ động đến ngân hàng đề nghị vay vốn thì NVTD vẫn chưa linh hoạt để tìm đến khách hàng tiềm năng.

Ở một khía cạnh khác, khi chính sách chăm sóc khách hàng không được áp dụng triệt để khách hàng cảm thấy không được nhận sự quan tâm đúng mực sẽ cảm thấy không được sự coi trọng và họ sẽ không gắn bó lâu dài với ngân hàng. Như vậy, việc suy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới sẽ gặp nhiều khó khăn.

b, Hạn chế nguồn lực của ngân hàng

          Hiện nay, số lượng nhân viên của ABBank còn ít. Mỗi người đảm nhận một bộ phận khách nhau nên áp lực công việc tăng cao. Nếu một nhận viên xin nghỉ việc một hoặc hai ngày vì lý do nào đó thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng.

          Nguyên nhân của hạn chế này là do hàng năm nhiều nhân viên ngân hàng ABBank được đào tạo căn bản, có kinh nghiệm, có tay nghề vững lại xin nghỉ việc và chuyển sang các ngân hàng khác có mức thu nhập cao hơn nên số lượng nhân viên hiện nay của ngân hàng rất thiếu. Mặc dù bộ phận phát triển nguồn nhân lực liên tục tuyển dụng nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu của tất cả các chi nhánh, PGD của ABBank

1.6. Định hướng phát triển

Trong thời gian tới, hoạt động tín dụng cá nhân vẫn sẽ được ABBank quan tâm và phát triển theo những định hướng và mục tiêu cụ thể sau:

  • Gia tăng tỷ trọng đóng góp của mảng khách hàng cá nhân trong tổng tài sản, lợi nhuận, số dư huy động và cho vay theo định hướng ngân hàng thương mại chú trọng bán lẻ.
  • Tăng số lượng khách hàng cá nhân lên 135.000 khách hàng.
  • Duy trì và tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân của ABBank, tập trung sang các dòng sản phẩm dịch vụ tận dụng công nghệ.
  • Xây dựng ABBank trở thành 01 siêu thị tài chính với đầy đủ tất cả các dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng cá nhân.
  • Đẩy mạnh việc kinh doanh Thẻ, triển khai thấu chi thẻ và thẻ tín dụng quốc tế.
  • Chú trọng phát triển dịch vụ kiều hối như là 01 dịch vụ trọng điểm của khách hàng cá nhân.
  • Đảm bảo tất cả các Chi nhánh và PGD trên toàn ABBank đều có Phòng/ Bộ phận/ Tổ tác nghiệp/ Nhân viên chuyên trách về khách hàng cá nhân. Gia tăng số lượng và chất lượng nhân viên tác nghiệp mảng khách hàng cá nhân của ABBank, nhấn mạnh kỹ, khả năng bán hàng của từng chuyên viên.
  • Xây dựng và hoàn thiện quá trình tự động hóa tòan bộ các hoạt động liên quan đến khách hàng cá nhân, tập trung cho hoạt động tín dụng trước tiên.
  • Đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5%; giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.

Tóm tắt chương 1:

 Chương 1 khái quát về thông tin cơ bản của ngân hàng An Bình, thông tin về lịch sử hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của ABBank, thuận lợi và khó khăn, những hạn chế và nguyên nhân của ngân hàng An Bình, qua chương 2 tác giả sẽ phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN AN BÌNH

2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần An Bình

2.1.1.Năng lực tài chính:

2.1.1.1.Quy mô Tổng tài sản:

Giai đoạn 2016-2018, quy mô tổng tài sản của ABBANK liên tục tăng mạnh trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản hàng năm của ABBANK từ 17% – 27%, so với mức tăng trưởng chung của toàn ngành thì ABBANK là một trong những ngân hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Đặc biệt từ năm 2015 đến nay, nền kinh tế thế giới có những bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về nhiên liệu, tài chính và nợ công tại châu Âu. Việt Nam là thành viên đầy đủ của WTO nên cũng chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, cộng với những hậu quả xấu của thiên tai bão lũ đã gây nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy vậy, tình hình hoạt động kinh doanh của ABBANK vẫn đạt được kết quả khả quan.

Xem Thêm ==> Top 3 đề cương thực tập  tín dụng tại ngân hàng

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng tài sản

(đến 31/12 các năm)

161.223 210,382 242,316 296,432 366,268 405,755 484.785
Lợi      nhuận trước thuế 1.112 2.028 2.368 3.605 4.513 4.220 4.325

(Nguồn Báo cáo thường niên các năm từ 2012- 2018 của ABBANK)

– Tổng tài sản: Đến thời điểm 31/12/2018, tổng tài sản của ABBANK đạt 484.785 tỷ, đạt mức tăng trưởng cao 19,5% tương ứng tăng về giá trị 79.030 tỷ so với đầu năm,. Tăng 301% so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng 232.562 tỷ đồng.

So với các Ngân hàng về quy mô tổng tài sản, số liệu tổng tài sản cụ thể của ABBank và các Ngân hàng qua các năm tại bảng số liệu và biểu đồ sau:

Ðơn vị tính: tỷ đồng

Ngân hàng/ Thời

điểm

 

2013

 

2014

 

2015

 

2016

 

2017

 

2018

ABBANK 210,382 242,316 296,432 366,268 405,755 484,785
VIET CAPITAL BANK 197,363 222,090 255,496 307,621 366,722 414,725
KIENLONGBANK 166,113 193,590 243,785 367,731 460,604 503,530

(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2013 – 2018)

Các số liệu trên cho thấy: Từ 2013 đến 2015, Tổng tài sản của ABBank luôn tăng trưởng qua các năm và luôn dẫn đầu các Ngân hàng về quy mô Tổng tài sản. Giai đoạn 2016 – 2018 chứng kiến sự vươn lên mạnh mẽ về quy mô của nhóm ngân hàng so sánh.

2.1.2.Năng lực công nghệ

Hệ thống Công nghệ thông tin đã có đóng góp nhất định góp phần khẳng định thương hiệu, nâng cao vị thế của ABBANK trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. ABBANK đã đặt ra các mục tiêu cho hệ thống công nghệ thông tin đó là:

  • Phát triển Công nghệ thông tin phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của ABBANK, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giá trị thương hiệu, tiết kiệm chi phí, xác định mục tiêu ưu tiên trong phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu công nghệ của một ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ hiện đại.
  • Xây dựng hệ thống Công nhệ thông tin trở thành công cụ then chốt, tạo ra sự phát triển đổi mới và đột phá trong hoạt động, tiến tới ngang tầm các ngân hàng có trình độ khá ở Việt Nam, tạo ra thế và lực giúp ABBANK chủ động và sẵn sàng hội nhập.

Trong những năm vừa qua, ABBANK đã tập trung đẩy mạnh triển khai các dự án Công nghệ thông tin gắn với hoạt động ngân hàng. ABBANK luôn ưu tiên, tập trung đủ nhân lực triển khai dự án World Bank 2 (WB2), trong đó đã hoàn thành một số gói thầu quan trọng như: nâng cao tính bảo mật, an toàn hệ thống; tăng tính dự phòng của hệ thống Công nghệ thông tin, đào tạo nâng cao trình độ quản lý, khai thác các ứng dụng của ngân hàng hiện đại. Đối với các gói thầu còn lại như: Phát triển sản phẩm dịch vụ và các kênh phân phối hiện đại như Internet Banking và Mobile Banking; đầu tư hệ thống in ấn tập trung và đóng gói tự động về cơ bản đã hoàn thành việc triển khai và sẽ thực hiện việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng trong năm 2018

Các dự án Công nghệ thông tin của ABBANK hướng đến các cấu phần chủ yếu như: Phát triển sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa kênh phân phối; hỗ trợ hoạt động kinh doanh; tăng cường quản trị điều hành và hoạt động của ABBANK; chú trọng quản lý rủi ro, tăng cường an ninh bảo mật. Cụ thể như sau: ABBANK đã triển khai các dự án tư vấn làm cơ sở để xây dựng các hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ thống phân bổ thu nhập chi phí (ABC) phục vụ công tác quản trị điều hành, xây dựng Trung tâm liên lạc khách hàng (Contact Center) và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) để tăng cường việc quản lý phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp. Thêm vào đó, ABBANK còn chú trọng xây dựng và củng cố các hệ thông Công nghệ thông tin phục vụ quản lý rủi ro như các chương trình phòng chống rửa tiền, quản lý rủi ro tác nghiệp, thông tin tín dụng. Tích cực phát triển và mở rộng các hệ thống thanh toán cũng như tham gia kết nối thu Ngân sách Nhà nước giữa ABBANK và Kho bạc Nhà nước, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan. Tăng cường an ninh bảo mật với các dự án xây dựng PKI, xác thực 2 yếu tố, tăng cường an ninh mạng… theo thông lệ khu vực và chuẩn mực quốc tế.

Từ Năm 2018, ABBANK đã xây dựng chiến lược Công nghệ thông tin (CNTT) giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030 theo nguyên tắc chiến lược CNTT phù hợp, bao gồm kế hoạch đề xuất, triển khai, vận hành, khai thác, duy trì các hệ thống CNTT nhằm phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của ABBANK và phục vụ trực tiếp cho quá trình cổ phần hóa. Kế hoạch CNTT tiếp tục được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá chiến lược CNTT, căn cứ phân tích tổng hợp nhu cầu cũng như khả năng đáp ứng cụ thể của từng thời kỳ và tổ chức triển khai thực hiện ngày càng bài bản, khoa học.

ABBANK đã gia tăng hơn 4 sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng. Các dự án công nghệ thông tin của ABBANK hướng đến các cấu phần chủ yếu như: phát triển sản phẩm dịch vụ, đa dạng hoá các kênh phân phối; hỗ trợ hoạt động kinh doanh; tăng cường quản trị điều hành và hoạt động của ABBANK; chú trọng quản lý rủi ro, tăng cường an ninh bảo mật.

Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời. Đồng thời, ABBANK đã phát triển các hệ thống công nghệ ATM, POS, Internet Banking, Mobile Banking, Contact Center, Core Banking, …Uy tín, vị thế về Công nghệ thông tin của ABBANK ngày càng được công nhận, đánh giá cao trong quan hệ với khách hàng, đối tác. ABBANK là NHTM duy nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 4 năm liên tục (2014-2018) giữ vị trí hàng đầu ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng công nghệ thông tin).

ABBANK đã đầu tư tương đối lớn vào cơ sở hạ tầng CNTT và là ngân hàng có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, hiện đại.

Hệ thống thanh toán của ABBANK được đánh giá là tương đối đầy đủ, hiện đại so với các ngân hàng khác. Tiến độ thực hiện các dự án trong danh mục dự án thực hiện giai doạn 2020-2025 còn chậm. Thời gian xây dựng báo cáo đầu tư, tư vấn xây dựng dự án và phê duyệt dự án ở ABBANKcòn khá chậm so với đối thủ cạnh tranh.

Kết quả trên đã phản ánh thực trạng hệ thống Công nghệ thông tin của ABBANK đang phát triển và hoàn thiện một cách mạnh mẽ và bền vững, những nỗ lực và quyết tâm của ABBANK trong việc đầu tư phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã và đang phát huy hiệu quả.

2.1.3.Nguồn nhân lực

Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công, ABBANK thực hiện phương châm “mỗi cán bộ ABBANK phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

– Đến 31/12/2018, tổng số lao động của toàn hệ thống là 18.546 người, trong đó lao động của trụ sở chính và khối chi nhánh là 17.361 người, lao động của khối công ty, đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện là 1.185 người.

 

STT Chỉ tiêu Số lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

1 Đại học và trên đại học 16.172 87,20
2 Cao đẳng và trung sơ cấp 891 4,80
3 Khác (cả lao động phục vụ và hợp đồng

ngắn hạn)

1.483 8,00
  Tổng số 18.546 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ABBANK năm 2018)

Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ 57% tổng số cán bộ và ổn định trong 03 năm từ 2016-2018. Tỷ lệ nữ cao hơn nam là đặc điểm chung của ngành ngân hàng, tuy nhiên, tỷ lệ nam và nữ của ABBANK ở mức cân bằng hơn rất nhiều so với bình quân chung của ngành ngân hàng.

Cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ cao (87,2 % tổng số cán bộ). Điều này xuất phát từ việc tuyển dụng, lựa chọn cán bộ của ABBANK có yêu cầu cao về trình độ để đảm bảo phù hợp với tính chất công việc ngành ngân hàng, đồng thời ABBANK có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ tự học tập nâng cao trình độ để có cơ hội luân chuyển sang các vị trí công việc khác có yêu cầu và mức thu nhập cao hơn.

Tuổi đời bình quân của cán bộ trong toàn hệ thống năm 2018 là 43 tuổi, trong đó cán bộ dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ hơn 50% tổng số cán bộ. Do vậy, có thể nói ABBANK đang có lực lượng lao động trẻ, năng động, sáng tạo.

Số cán bộ có trình độ Đại học ngoại ngữ và trình độ C trở lên là 32,5% tổng số cán bộ.

Nhìn chung, nguồn nhân lực của ABBANK được đánh giá là có chất lượng cao và ngày càng đuợc trẻ hóa, tuy nhiên so với các ngân hàng khác, ABBANK còn chậm triển khai cơ chế thu nhập gắn với kết quả công việc dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc chưa thật sự cao trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, việc thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực và một hệ thống khảo thí để đo lường, đánh giá cụ thể về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các vị trí công tác cũng là điểm hạn chế trong công tác nhân sự của ABBANK hiện nay.

Có thể đánh giá điểm mạnh – điểm yếu trong công tác nhân sự của ABBANK như sau:

Ðội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, chính quy và đúng chuyên ngành. ABBANK được đánh giá là một trong những ngân hàng có chất luợng cán bộ tốt nhất so với các NHTM trong nuớc;

Lực lượng cán bộ của ABBANK khá trẻ với tuổi đời bình quân 33 tuổi, có nhiệt huyết và năng động trong công việc. Cán bộ trẻ mới được tuyển vào ngày càng được lựa chọn cao hơn về trình độ.

Thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trong các mảng hoạt động chính của ngân hàng làm lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của ABBANK. Kinh nghiệm làm việc thực tế của một số cán bộ trẻ, mới tuyển dụng còn thiếu và yếu. Phong cách làm việc ở một số cán bộ còn thiếu chuyên nghiệp và thiếu sức sáng tạo so với các đối thủ cạnh tranh;

Trình độ ngoại ngữ, các kỹ năng nghề nghiệp phục vụ nhu cầu công việc của phần lớn đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu công việc;

Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực của ABBANK đã có nhiều tiến bộ trong các năm qua, nhưng nếu so sánh với các NHTM thì nguồn nhân lực của ABBANK vẫn còn có những hạn chế nhất định như:

+ Chính sách trả lương chưa phù hợp, chưa thu hút, việc đãi ngộ còn chưa giữ được người tài đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh về nguồn nhân lực như hiện nay.

+ Một số cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, luật pháp quốc tế. Một số cán bộ có tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, thiếu chủ động sáng tạo, thiếu nhiệt tình trong công tác, thái độ ứng xử của cán bộ giao dịch còn chưa tốt, nhiều cán bộ còn giữ tinh thần “ làm hết giờ” gây phiền hà cho khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.


Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Cổ Phần An Bình được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo