Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân tại công ty dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp về Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân tại công ty được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
Đề cương báo cáo thực tập: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ SÓNG THẦN VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Một số vấn đề về quản trị nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
1.1.2 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
1.1.3 Chức năng của công tác quản trị nguồn nhân lực
1.1.4 Vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực
1.2. Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.2.1 Hoạt động tuyển dụng nhân sự
1.2.1.1 Khái niệm
1.2.1.2 Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
1.2.1.3 Nội dung của quá trình tuyển dụng
1.2.1.4 Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự và các nội dung khác của quản trị nhân sự
1.2.1.5 Các nguồn tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
1.2.1.6. Quy trình tuyển dụng
1.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực
1.2.2.1 Khái niệm
1.2.2.2. Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực
1.2.2.3. Tầm quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực
1.2.2.4. Trình tự tiến hành một chương trình đào tạo
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo
1.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ SÓNG THẦN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
2.1.1.2 Quá trình phát triển
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016
2.1.4.1. Cơ cấu lao động và giới tính
2.1.4.2 Cơ cấu theo trình độ lao động
2.1.4 Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo tại Công ty TNHH dịch vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
2.2.1 Thực trạng công tác tuyển dụng
2.2.1.1. Nguồn tuyển dụng
2.2.1.2. Hình thức tuyển dụng
2.2.1.3. Quy trình tuyển dụng
2.2.1.4 Kết quả tuyển dụng
2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo
2.2.2.1 Hình thức đào tạo
2.2.2.2. Quy trình đào tạo
2.2.2.3. Kết quả đào tạo
2.3 Đánh giá thực trạng kết quả công tác tuyển dụng và đào tạo tại Công ty TNHH dịch vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
2.3.1 Ưu điểm
2.3.2. Nhược điểm
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ SÓNG THẦN VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển công tác tuyển dụng và đào tạo
3.1.1 Định hướng chung
3.1.2 Định hướng phát triển công tác tuyển dụng và đào tạo
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo
3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng
3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
3.3 Các kiến nghị khác
3.3.1 Kiến nghị công ty
3.3.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ SÓNG THẦN VIỆT NAM
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Du Lịch Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ SÓNG THẦN VIỆT NAM
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ SÓNG THẦN VIỆT NAM.
Tên giao dịch: SONG THAN VIET NAM SECURITY CO.,LTD
Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Thủy
Trụ sở chính: 131/9/4 Xóm Chiếu, Phường 16, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày cấp giấy phép: 01/10/2013
Mã số thuế: 0312484123
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (Hai tỷ đồng)
Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam thành lập ngày 1 tháng 10 năm 2013 theo giấy phép kinh doanh số 0312484123 do sở kế hoạch và đầu tư Tp. HCM cấp, công ty hoạt động trong lĩnh vực Cố vấn, giám sát, đánh giá và báo cáo về công tác bảo vệ, bảo vệ các công trình xây dựng, văn phòng, siêu thị, nhà máy,…
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ các công trình, ngân hàng…nên công ty luôn tạo dựng mối quan hệ tốt với chính quyền, Công an và các cơ quan đoàn thể tại địa phương nơi mục tiêu bảo vệ trong việc phối kết hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời và hiệu quả về tình hình an ninh, trật tự tại khu vực khi xảy ra.
Bên cạnh đó Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam sẵn sàng tư vấn miễn phí cho khách hàng trong việc lắp đặt hệ thống PCCC, máy móc chống đột nhập, trang thiết bị bảo vệ….
Trong suốt hơn 4 năm thành lập và phát triển, Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam mở rộng thị trường không ngừng với sự tín nhiệm và hợp tác của Khách hàng lớn nhỏ trong và ngoài nước.
Qua thời gian hoạt động từ 2013 công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng tập thể cán bộ nhân viên của công ty đã đoàn kết, nổ lực, phấn đấu để không ngừng gia tăng nhân lực và mở rộng thị trường. Đến nay, công ty đã mở rộng thêm mục tiêu với hơn 300 nhân viên phân bố khắp TP.HCM, tất cả Nhân Viên Bảo Vệ của công ty điều phải trải qua 2 tháng huấn luyện tập trung nghiệp vụ, võ thuật và thực tập thực tế , ngoài ra Nhân Viên Bảo Vệ của công ty còn được Công An huấn luyện và cấp giấy chứng nhận theo đúng luật pháp Việt Nam .
Tuy nhiên Công ty TNHH DV Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam công ty đã gặt hái được những thành tựu đáng kể. Thị trường không ngừng mở rộng với sự tín nhiệm và hợp tác của Khách hàng lớn nhỏ trong và ngoài nước. Mục tiêu vào những năm tới , nhân sự công ty sẽ gia tăng hơn 300 nhân viên. Ban Giám Đốc cùng tập thể cán bộ nhân viên của công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu với phương châm “ Uy tín-Chất lượng – An toàn”, nhờ vậy Công ty TNHH DV Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam đã có những bước tiến phát triển vượt bậc.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hoạt động
- a) Chức năng hoạt động
Từ nhưng ngày đầu thành lập, Công ty đã xác định hướng đi của mình là đem lại những dịch vụ tốt và uy tín nhất cho khách hàng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
- b) Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty.
Để đóng góp cho nền kinh tế nước ta, tạo việc làm cho người dân, công ty ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp luật. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC |
P. GIÁM ĐỐC |
P. GIÁM ĐỐC |
P. KINH DOANH |
P. NHÂN SỰ |
P. KẾ TOÁN |
P. KỸ THUẬT |
P. ĐÀO TẠO |
P. NGHIỆP VỤ |
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
- Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thủy, được bổ nhiệm làm Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, và trực tiếp điều hành công ty, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của công ty, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty cũng như việc nâng cao đời sống người lao động.
- Phó giám đốc: Công ty có 02 Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành một hoặc một số phần hành tổ chức của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung, là phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, đầu tư thiết bị và quan hệ với khách hàng thu hút nguồn việc, liên kết để phát triển.
- Phòng Kế toán- tài chính: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc theo dõi cấp phát trang thiết bị lao động, hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh, cung cấp tài chính cho hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban giám đốc đưa ra các quyết định.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty. Phòng được giao phân công phụ trách các mặt như công tác tuyển dụng lao động, công tác huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác quản lý nhân sự, ….
- Phòng Kĩ thuật: Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch về vật tư và chịu trách nhiệm về các quy trình kĩ thuật ứng dụng trong Công ty và quản lý các trang thiết bị hỗ trợ cho các mục tiêu bảo vệ tại các doanh nghiệp.
- Phòng Đào tạo: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, chức năng đào tạo, huấn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ về PCCC, ATLĐ, xử lý các tình huống khẩn cấp tại Mục tiêu cho nhân viên bảo vệ.
- Phòng Nghiệp vụ: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, trực tiếp giám sát các hoạt động nghiệp vụ của nhân viên bảo vệ tại Mục tiêu, quản lý và trực tiếp xử lý các tình huống khẩn cấp xảy ra, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ, gặp gỡ trao đổi công việc với Chủ quản.
2.1.4 Tình hình nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn 2014-2016
- Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2014 – 2016
Bảng 2.1: Số lượng lao động giai đoạn 2014-2016
Đvt: người
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||
+/- | % | +/- | % | |||
155 | 296 | 365 | 141 | 47,64 | 69 | 18,91 |
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Hình 2.2: Số lượng lao động giai đoạn 2014-2016
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam qua 3 năm tăng dần. Cụ thể năm 2015 tăng lên 141 nhân viên so với năm 2014, năm 2016 tăng hơn 69 nhân viên so với năm 2015. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là do công ty mở thêm 3 mục tiêu mới tại Khu Nam Tân Uyên – Bình Dương thuộc tập đoàn Rochdale Spears, công trình của Công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Địa Ốc Hòa Bình ở Đồng Nai. Trong nhưng năm tới, công ty tiếp tục mở rộng thị trường ở các thành phố như Cần Thơ, Đà Năng, …
- Cơ cấu theo giới tính
- Phân loại lao động theo giới tính tại Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
Đvt: người
Giới tính/Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||
Tuyệt đối | Tương đối
(%) |
Tuyệt đối | Tương đối
(%) |
||||
Nam | 149 | 272 | 315 | 123 | 82.55 | 43 | 15.81 |
Nữ | 06 | 24 | 50 | 18 | 300 | 26 | 108.33 |
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Đvt: người
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính
Nhìn vào bảng 1.2 thể hiện sự chênh lệch rất rõ giữa tỉ lệ nhân viên nam và nhân viên nữ. Trong công ty, năm 2016 có 315 lao động nam và 50 lao động nữ. Số lượng nhân viên qua 03 năm đều tăng nhưng tỉ lệ nhân viên nữ thấp hơn tỉ lệ nhân viên nam. Cụ thể: lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 86,3% vào năm 2016. Đây là đặc điểm của ngành dịch vụ bảo vệ nói chung. Lao động nam chủ yếu tập trung ở các mục tiêu như: công trình, nhà máy, ngân hàng. Còn lao động nữ trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng cũng tăng dần theo các năm: 3,87% vào năm 2014, 8,11% vào năm 2015 và 13,7% vào năm 2016. Lao động nữ của công ty chủ yếu tập trung ở các phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế toán và một số mục tiêu yêu cầu nhân viên bảo vệ nữ như: nhà máy may, trường học.
Xem Thêm ==> TOP 10 đề tài nhân sự điểm cao
- Phân loại lao động theo trình độ nghiệp vụ.
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo trình độ tại Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Sóng Thần Việt Nam
Đvt: người
Trình độ/Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||
+/- | % | +/- | % | ||||
Đại Học | 3 | 5 | 5 | 2 | 66.67 | 0 | 0 |
Cao Đẳng | 6 | 6 | 4 | 0 | 0 | – 2 | – 33.33 |
Trung Cấp | 2 | 4 | 2 | 2 | 100 | – 2 | – 50 |
LĐPT | 144 | 281 | 354 | 137 | 95.14 | 73 | 25.98 |
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Hình 2.4: Phân loại lao động theo trình độ tại Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Sóng Thần Việt Nam
Dựa vào bảng phân loại lao động 2.4 cho thấy nguồn nhân lực chủ yếu tập trung vào lao động phổ thông. Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Sóng Thần Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ bảo vệ nên số lượng LĐPT chiếm phần lớn là điều dễ hiểu. Trái ngược với số lượng tăng đều mỗi năm của nhân viên LĐPT là sự cắt giảm nguồn nhân lực đối với lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp, Đại học.
So với năm 2014, lao động trình độ đại học năm 2015 tăng 02 người tương ứng với 66.67%, chủ yếu tập trung ở các vị trí lãnh đạo, kế toán, nhân sự. Lao động có trình độ cao đẳng không có sự thay đổi, trình độ trung cấp tăng thêm 02 người, tăng 100% so với năm 2014, thuộc các phòng ban: hành chánh, trợ lý, kỹ thuật, kế toán công nợ. Việc tăng nhân viên trình độ cao thể hiện rõ việc mở rộng quy mô, thị trường của Công ty trong năm 2015.
Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô thương hiệu ngày rộng, thì áp lực đối với những lao động trình độ cao càng nhiều. Đó cũng là lý do việc thiếu hụt nhân viên vào năm 2016. So với năm 2015, tỉ lệ nhân viên Cao đẳng giảm 33.33 %, tương ứng 2 người, nhân sự trình độ trung cấp giảm 50%. Tuy số lượng nhân viên trình độ Đại học không thay đổi, tức bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty vẫn giữ nguyên.
- Phân loại lao động theo hợp đồng lao động
Phân loại lao động theo hợp đồng lao động:
- Hợp đồng dưới 1 năm 284
- Hợp đồng từ 1 đến 3 năm 81
- Hợp đồng không xác định thời hạn 0
Trong công ty không có hợp đồng không xác định thời hạn, bởi vì nguồn lao động phổ thông tại công ty có tính ổn định thấp, sự gắn bó lâu dài với công ty hầu như rất ít cho nên đa số là hợp đồng dưới 01 năm và hợp đồng từ 1 đến 3 năm. Công ty đã không thực hiện cắt giảm lao động khi chuyển sang cổ phần hoá. Điều này kết hợp với quy chế mặc nhiên tuyển dụng đã tạo được sự an tâm cho người lao động, nhưng vẫn tinh giảm số lượng nhân viên của các phòng.
- Mức độ gắn bó của người lao động với công ty qua các năm
Bảng 2.4: Số người nhận việc ,nghỉ việc tại Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Sóng Thần Việt Nam qua các năm
Đvt: người
Năm |
2014 |
2015 |
2016 |
2015/2014 | 2016/2015 | ||
+/- | % | +/- | % | ||||
Số người mới nhận việc | 65 | 126 | 218 | 61 | 9.23 | 92 | 73.02 |
Số người nghỉ việc | 66 | 81 | 247 | 15 | 22.73 | 166 | 204.94 |
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Hình 2.5: Số người nhận việc, nghỉ việc tại Công ty giai đoạn 2014 – 2016
Qua bảng trên cho thấy tình hình nghỉ việc ở công ty có xu hướng gia tăng trong các năm qua:
Năm 2015 so với năm 2014: số người nghỉ việc nhiều hơn 15 người, tương ứng 22.73%, trong khi đó lượng nhân viên mới của Công ty chỉ tăng 9.23%.
Năm 2016 so với năm 2015, trong hai năm này số lượng nhân viên nghỉ việc là 166 người tương đương với 204.94%. Đây là một khó khăn không hề nhỏ đối với Công ty vì phần lớn nhân viên nghỉ việc là nhân viên bảo vệ, nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ của công ty. Lực lượng nhân viên tại Công ty nhiều nhưng luôn có sự biến động, đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài và thực tế để hạn chế sự thay đổi nhân sự. Chính điều này đã cho thấy một lỗ hỏng lớn trong công tác quản trị nguồn nhân lực. Trong cùng một năm 2016, số người nghỉ việc lại vượt quá số lượng nhân viên mới vào làm.Nhận thức, trình độ của nhân viên bảo vệ còn nhiều hạn chế nên làm việc phần nhiều theo cảm tính, không ý thức rõ ràng bản chất công việc, tuân thủ nội quy, nguyên tắc của một nhân viên bảo vệ. Cần phải có một chiến lược kịp thời để duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
- Phân loại lao động theo độ tuổi
Bảng 2.5: Phân loại lao động theo trình độ tại Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Sóng Thần Việt Nam
Trình độ/Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||
+/- | % | +/- | % | ||||
<25 tuổi | 36 | 36 | 34 | 0 | 0 | -2 | -6% |
25-40 tuổi | 84 | 221 | 294 | 137 | 163% | 73 | 33% |
40-50 tuổi | 22 | 24 | 22 | 2 | 9% | -2 | -8% |
>50 | 13 | 15 | 15 | 2 | 15% | 0 | 0% |
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính)
Nhìn chung lao động của công ty tập trung chủ yếu ở độ tuổi 25-40 tuổi, đây là độ tuổi phù hợp với công việc hiện nay của công ty. ở độ tuổi này là tuổi trưởng thành của người lao động, từ tác phong, phong thái và chững chạc trong công việc được thể hiện rõ ràng. Về cơ cấu tuổi tác nhân viên ban lãnh đạo công ty luôn đặt ra tiêu chí rõ ràng cho thấy hiện nay cơ cấu độ tuổi rất phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty.
2.1.6.Đặc điểm về cơ sở vật chất
Số lượng, chủng loại và tình hình sử dụng cơ sở vật chất của công ty
Do đây là một công ty kinh doanh thương mại – dịch vụ nên cơ sở vật chất của công ty chủ yếu là các thiết bị văn phòng phục vụ quá trình quản lý và quân tư trang cấp cho nhân viên bảo vệ.
Bảng 2.6: Danh sách cơ sở vật chất có giá trị lớn trong công ty
STT | Tên thiết bị | Đơn vị | Số lượng |
1 | Ô tô 8 chỗ | Chiếc | 1 |
2 | Biển công ty | Chiếc | 1 |
3 | Máy vi tính | Chiếc | 3 |
4 | Máy in lazer | Chiếc | 2 |
5 | Điện thoại cố định | Chiếc | 2 |
6 | Bàn làm việc | Chiếc | 5 |
7 | Bàn họp | Chiếc | 1 |
8 | Máy FAX | Chiếc | 1 |
9 | Máy ép Platic | Chiếc | 1 |
10 | Quạt cây | Chiếc | 5 |
11 | Điều hoà | Chiếc | 4 |
12 | Quân tư trang (quần, áo khoác, áo sơ-mi, giầy, mũ) | Bộ | 300 |
13 | Bộ đàm | Chiếc | 30 |
14 | Sạc bộ đàm | Chiếc | 5 |
Việc bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị trong công ty được giao nhiệm vụ cho các phòng ban quản lý. Riêng đối với quân tư trang được phát cho các nhân viên bảo vệ, khi xảy ra mất mát, hỏng hóc sẽ bị trừ vào lương tháng của người tiếp nhận quân tư trang đó.
Vấn đề đổi mới công nghệ trong công ty
Công ty luôn tìm hiểu và đổi mới những trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình bảo vệ tại các cơ sở, mục tiêu của mình. Việc giám sát, báo cáo từ xa dựa vào các yếu tố công nghệ như đường truyền internet, mạng điện thoại di động, camera mạng,… có độ chính xác và tính tiện dụng cao, bổ sung cho công tác bảo vệ trực tiếp tại hiện trường đang được công ty từng bước ứng dụng. Ngoài ra, công ty còn thuê các kỹ sư điện tử lắp đặt các mạch điện tử siêu nhỏ (chip) gắn trên các phương tiện vận tải để có thể nắm bắt chi tiết lộ trình của xe trong suốt quá trình vận chuyển hàng hoá.
Hiện nay, một số thiết bị an ninh, an toàn hiện đại nhập ngoại như mini camera, báo trộm, báo cháy trực tiếp vào các số điện thoại cố định hoặc di động do người dùng quy định,…cũng được công ty cử người đi tìm hiểu và đặt hàng ở nước ngoài. Và trong thời gian tới, nhu cầu sử dụng đối với loại dịch vụ này của công ty vẫn còn tăng mạnh.
2.1.7 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
- Thuận lợi:
- Đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trung thành với công ty. hầu hết đều dưới 30 tuổi rất năng động, nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần.
- Tốc độ phát triển cao, nhanh chóng mở rộng thị trường đặc biệt thị trường miền Trung với dân số lớn, thu nhập bình quân khá cao.
- Trong vấn đề phân phối hàng hóa, công ty chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp, do đó có nhiều điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt được nhu cầu của họ, từ đó có thể rút ra các biện pháp để kích thích nhu cầu đó.
- Lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
- Sản phẩm, dịch vụ của công ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao
- Khó khăn:
- Đội ngũ nhân viên trẻ chiếm đa số nên những người này chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, rất thiếu những nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm…
- Công tác nghiên cứu thị trường triển khai còn mang tính nhỏ lẻ, chưa có chính sách riêng cho các thị trường lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.
- Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả
Xem Thêm ==> Kho chuyên đề Quản trị nguồn nhân lực
2.1.8. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.7: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
Đvt: tr.đ
Chỉ tiêu |
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||
Tuyệt đối | % | Tuyệt đối | % | ||||
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
2.293 |
6.343 |
8.567 |
4.049 |
1,77 |
2.224 |
1,24 |
2. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh | 3.493 | 3.597 | 3.128 | 103 | 2,97 | -469 | -1,99 |
3. Lợi nhuận
sau thuế |
1.107 | 1.157 | 1.130 | 49 | 4.44 | -267 | -5.21 |
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Hình 2.6: Số người nhận việc, nghỉ việc tại Công ty giai đoạn 2014 – 2016
Dựa vào bảng trên cho thấy, như mọi công ty sản xuất dịch vụ khác, thu nhập Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ, hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được cải thiện đáng kể. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều có quy mô và tốc độ tăng đáng kể. Năm 2016/2015, doanh thu tăng 2.224.545.016 đ (tương ứng tốc độ tăng là 1,2381%), năm 2015/2014 doanh thu tăng 4.049.591.517đ (tương ứng với tốc độ tăng là 1,7655%).
Trong khi đó, năm 2015/2014, lợi nhuận sau thuế tăng 49.178.802đ (tốc độ tăng là 4,4390%), nhưng năm 2016/2015 lợi nhuận giảm -267.449.515đ (tốc độ giảm là 5,2132%). Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận năm 2015/2014 như vậy cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày được mở rộng, qua năm 2016/2015 thì ta thấy Công ty gặp một số bất lợi. Nguyên nhân do các khoản đầu tư hiện tại của công ty không đúng mục đích, nguồn vốn đầu tư thêm chưa thực sự hiệu quả và thu hồi vốn khá chậm.
2.2.Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo của Công ty
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được công ty tiến hành đều đặn hàng năm thậm chí hàng tháng cho các nhân viên bảo vệ, kể cả các nhân viên bậc cao.
Bảng 2.8: Nhu cầu đào tạo nhân viên Công ty
Đvt: người
Năm/Cấp bậc | 2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||
+/- | % | +/- | % | ||||
Nhân viên | 112 | 237 | 298 | 125 | 1.1161 | 61 | 0.2575 |
Tổ Phó | 8 | 12 | 9 | 4 | 0.5 | -2 | – 0.25 |
Tổ Trưởng | 24 | 28 | 30 | 4 | 0.1667 | 2 | 0.0714 |
Tổ Phó Chỉ Huy | 6 | 11 | 13 | 5 | 0.8333 | 2 | 0.1818 |
Tổ Trưởng CH | 5 | 8 | 15 | 3 | 0.6 | 7 | 0.875 |
Biểu đồ 2.5: Cấp bậc nhân viên của công ty
Nhìn vào biểu trên ta thấy: cấp bậc của nhân viên trong công ty có sự gia tăng đáng kể về chất lượng, cụ thể như sau:
- Nhân viên: Năm 2014 chỉ với 112 nhân viên, năm 2015 là 237 nhân viên, năm 2016 tăng lên 298 nhân viên Số lượng nhân viên trong công ty tăng đều trong những năm 2014, 2015, 2016. So với năm 2014, năm 2015 nhu cầu cấp bậc nhân viên tăng 1.1161%. Năm 2016 so với 2015 chỉ tăng thêm 0.2574%. Điều này thể hiện việc mở rộng quy mô của công ty trong 03 năm qua, đi đôi với việc mở rộng Mục tiêu thì số lượng nhân viên cũng tăng lên đáng kể.
- Tổ Phó: nhu cầu số lượng Tổ Phó của công ty cũng có sự giảm sút 0.25% (năm 2016 so với 2015), đây chính là đấu hiệu cho thấy sự giảm sút về chất lượng nghiệp vụ của nhân viên bảo vệ vì so với năm 2014, số lượng Tổ Phó năm 2015 tăng 0.5%.
- Tổ trưởng: trong 03 năm qua, nhu cầu số lượng Tổ Trưởng cho thay đổi nhưng không nhiều, việc này thể hiện việc xét tuyển, đào tại nâng bậc cho nhân viên có phần nghiêm ngặt hơn, đảm bảo chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ Phó Chỉ Huy: là mức bậc nhân viên tương đối cao trong công ty và cũng có một số sự thay đổi đáng kể qua từng năm. Số lượng nhân viên tăng càng nhiều thì số lượng nhu cầu đào tạo chỉ huy càng giảm sút, thể hiện thực trạng khan hiếm nhân viên có nghiệp vụ, đam mê công việc trong thời gian
- Tổ Trưởng Chỉ Huy: nhu cầu là mức bậc nhân viên cao nhất trong công ty để đánh giá trình độ của nhân viên tại Mục tiêu. Năm 2014 là 5 người, năm 2015 là 8 người và năm 2016 là 15 người. Giải thích có sự gia tăng nhu cầu dào tạo đáng kể này, do phát động phong trào thi đua trong tại các Mục tiêu về trình độ nghiệp vụ, các nhân viên thi đua học hỏi, kết quả là số lượng Tổ Trưởng Chỉ Huy tăng cao trong năm 2016. Thể hiện công ty cần năng lực nhân viên được cải thiện, chuyên nghiệp hơn.
Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam luôn bộ phận chuyên trách đào tạo lên kế hoạch cho các chương trình đào tạo kiến thức và kỹ năng nhân viên. Các chương trình này giúp nhân viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đảm bảo cho công ty có khả năng vận hành tốt các quy trình hoạt động, đạt được những mục tiêu kinh doanh đặt ra và đáp ứng các mục tiờu phá triển lâu dài của công ty.
Hàng năm công ty có các nhu cầu đào tạo như sau
- Xây dựng thư viện tư liệu đào tạo quy trình: Các slide đào tạo cho các quy trình lớn.
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý & đánh giá dự án: Có nhật ký đào tạo cho mọi quản trị dự án, các buổi đào tạo thực hiện hàng tuần.
- Đào tạo nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động cơ bản cho các bộ phận
- Đào tạo nâng cao năng lực kiểm soát, kiểm định chất lượng: Nhật ký đào tạo thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng.
Việc xác định nhu cầu đào tạo theo mục tiêu kinh doanh của công ty được xác định bằng các hoạt động như: Thu thập các nhu cầu đào tạo chiến lược (Danh sách các nhu cầu đào tạo chiến lược từ các trung tâm và Ban Giám đốc) và tổ chức các khóa đào tạo phục vụ mục tiêu kinh doanh (nhật ký các khóa học phải gắn với các mục tiêu kinh doanh của công ty để đảm bảo tiết kiệm kinh phí và hiệu quả đào tạo.
2.2.2 Xác định đối tượng đào tạo
Những người được cử đi đào tạo là cán bộ công nhân viên (kể cả cán bộ chuyên trách đoàn thể) của Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam thuộc một trong các diện dưới đây:
- Nằm trong quy hoạch sử dụng lao động của Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam (những người này thuộc diện sắp xếp, bố trí theo kế hoạch dài hạn về phát triển nhân lực của mỗi đơn vị để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý).
- Theo yêu cầu bố trí vào chức danh lao động (phải đào tạo bổ sung kiến thức cho những người còn thiếu so với tiêu chuẩn).
Những người được cử đi đào tạo phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau nay:
- Đã ký hợp đồng không xác định thời gian (đối với những người đăng ký các khóa và các bậc đào tạo dài hạn) hoặc hợp đồng lao động có xác định thời gian từ một năm trở lên (đối với những người tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn). Điều kiện này không áp dụng với các chức danh không cần ký kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động như: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế Toán Trưởng, cán bộ làm công tác chuyên trách Đảng, Đoàn thể.
- Có thời gian công tác trong Công ty liên tục từ 3 năm trở lên (trừ những người được đi bồi dưỡng ngắn hạn).
- Phải thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên tại thời điểm xét cử đi đào tạo.
- Đáp ứng yêu cầu tuyển sinh đối với từng trình độ đào tạo và khóa đào tạo
- Phải thuộc diện nằm trong kế hoạch chi phí đào tạo của đơn vị.
2.2.3. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
Bảng 2.9. nhu cầu đào tạo theo phương pháp đào tạo
Chỉ tiêu | Đào tạo dài hạn trong nước | Đào tạo ngắn hạn trong nước
|
Các chương trình bồi dưỡng, hội thảo
|
Đào tạo phát triển và đào tạo lại
|
2014 | 1 | 46 | 32 | 34 |
2015 | 3 | 37 | 27 | 53 |
2016 | 9 | 56 | 54 | 61 |
Nguồn:phòng nhân sự
Các phương pháp chủ yếu thường được lựa chọn của Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam là:
- Đào tạo dài hạn trong nước (Đại học tại chức, văn bằng 2…)
- Đào tạo ngắn hạn trong nước
- Các chương trình bồi dưỡng, hội thảo
- Đào tạo phát triển và đào tạo lại
Do thường lựa chọn hình thức đào tạo ngoài công việc nên giáo viên cũng thường thuê ngoài, đa phần là giáo viên do chính các trung tâm đào tạo cung cấp. Các hình thức đào tạo trong công việc hoặc do Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam tự tổ chức thường rất ít.
Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam sau khi lựa chọn được các ứng viên thích hợp sẽ tiến hành đào tạo các nhân viên các kỹ năng căn bản, nhân viên của công ty chủ yếu làm công tác bảo vệ nên thường sẽ có 6 môn học chính:
Điều lệnh đội ngũ:
Là môn học đầu tiên trong chương trình đào tạo tại công ty. Học viên sẽ được học 18 tiết với các bài học căn bản về tác phong điều lệnh đội ngũ, nội quy, quy chế của công ty, giao tiếp ứng xử, kỹ năng đón tiếp khách, bắt tay như thế nào là lịch sự, tôn trọng khách hàng, nghệ thuật nói lời “cảm ơn”, nghệ thuật giải quyết các tranh chấp, mâu thuẩn.
Võ thuật:
Nhân viên vệ sỹ được đào tạo trong môi trường võ sỹ đạo do các võ sư, huấn luyện viên hùng mạnh có đẳng cấp, trình độ chuyên môn cao trong công ty trực tiếp giảng dạy tại mục tiêu lớn nhất là công ty đang hoạt động tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn. Địa chỉ: 799 Nguyễn Văn Linh, Tân Phú, Quận 7, Hồ Chí Minh. Học viên được học tập võ thuật tổng hợp với các nội dung như: các đòn đấm, đòn chỏ, đòn chém, các đòn đá, các thế tấn căn bản, các kỷ thuật bắt, bẻ, quật ngã đối phương, kỷ thuật nhào lộn, lăn xả, binh khí, đối kháng… Ngoài 276 tiết học bắt buộc, sau khi đi làm nhân viên còn tham gia tập luyện và thi đấu đối kháng tại các câu lạc bộ võ thuật của công ty
Sơ cấp cứu:
Học viên được học tập các phương pháp sơ cấp cứu căn bản như: Cầm máu vết thương, băng bó gãy xương, cấp cứu người bị đuối nước, cấp cứu người bị điện giật, cấp cứu người bị say nắng, say nóng, hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực, bấm huyệt tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn. Địa chỉ: 799 Nguyễn Văn Linh, Tân Phú, Quận 7, Hồ Chí Minh
Pháp luật:
Nội dung giảng dạy môn pháp luật gồm có: Luật hình sự, luật dân sự, luật hành chính, luật lao động và các ngành luật liên quan cụ thể như: Tội phạm là gì? Thế nào gọi là phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiêt? Các quy định về bắt tạm giữ người. Các tội xâm phạm sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm. Đồng phạm là gì? Các tội xâm phạm quyền sở hửu tài sản, các tội xâm phạm an ninh trật tự. Hình phạt, các lỗi, xử phạt hành chính tại Trung tâm tư vấn pháp luật và đào tạo ngắn hạn Địa chỉ: 02-04 Nguyễn Tất Thành, P. 12, Q. 4, TP. Hồ Chí Minh
Chính trị:
Nội dung giảng dạy bao gồm: Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nan cho hành động của Đảng cộng sản Việt Nam; Chủ nghĩa xã hội thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Đường lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước Việt Nam; Giai cấp và đấu tranh giai cấp, nhà nước và dân tộc, cá nhân, gia đình và xã hội tại rung tâm Lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh
Nghiệp vụ bảo vệ:
Là môn học quan trọng, nhằm cung cấp các kiến thức nghiệp vụ tổng hợp cho nhân viên vệ sỹ. Các nội dung giảng dạy:
Công tác bảo vệ CQDN, tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ CQDN; công tác nắm tình hình và xác minh ban đầu các vụ việc xẩy ra tại CQDN; bảo vệ hiện trường; nghiệp vụ tuần tra, canh gác; nghiệp vụ bảo vệ các mục tiêu chung như: công trường, nhà máy, hội nghị, các cuộc hội họp, mít tinh, ngân hàng, siêu thị. Kỷ thuật soạn thỏa văn bản; nghiệp vụ xử lý nhanh các tình huống liên quan đến an ninh trật tự; sử dụng và quản lý vũ khí, công cụ hổ trợ bảo vệ. tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn. Địa chỉ: 799 Nguyễn Văn Linh, Tân Phú, Quận 7, Hồ Chí Minh
Phòng cháy chữa cháy:
Do phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn Nghệ An trực tiếp giảng dạy. học viên sẽ nắm vững những nguyên tắc, biện pháp phòng ngừa cháy nổ, các biện pháp chữa cháy, thực hành chữa cháy bằng bình bột, bình bọt, bình khí, dùng chăn dập lửa… kỷ năng xử lý linh hoạt các sự cố bằng biện pháp nghiệp vụ như: giải tán đám đông, dùng thang dây cứu hộ, dập tắt đám cháy, cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường…
2.2.4 Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí dành cho đào tạo là một trong những yếu tố tác động trực tiếp, quyết định sự thành công đào tạo phát triển và của mọi công ty. Việc dự tính kinh phí cho đào tạo được nhóm chuyên trách đào tạo của Phòng nhân sự lập và trình Giám đốc phê duyệt. Sau đó kinh phí sẽ được phòng Tài chính – Kế toán quyết toán. Nguồn kinh phí cho đào tạo phát triển ở Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam hàng năm thường chiếm khoảng từ 0,6%-0,8% doanh thu kế hoạch.
Nhìn chung, kinh phí dành cho đào tạo phát triển hàng năm ở Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam là không lớn, có nhiều khoá đào tạo được tổ chức rất đơn giản và tốn rất ít kinh phí. Tuy nhiên với đặc thù ngành xây dựng và quy mô công ty thì như vậy là khá cao. Điều này thể hiện lãnh đạo Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam biết chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao kiến thức cho người lao động. Số lượng các khóa đào tạo hàng năm được tổ chức tương đối nhiều.
Tuy được quan tâm và đầu tư nhưng Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam cũng cần phải dự tính và tổ chức các khóa thật hợp lý, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu đào tạo. Tránh tình trạng được đầu tư theo số lượng, thành tích, tổ chức được nhiều khoá đào tạo nhưng lại gây lãng phí, thiếu hiệu quả.
Bảng 2. 10: chi phí đào tạo của mỗi người trong năm 2016
Chi phí/ Nhân viên | số lượng(người) | Chi phí đào tạo(đồng) | CP/người/năm |
tổng số lương lao động | 160 | 2,480,487,000 | 15.310.000 |
cán bộ tiềm năng | 20 | 1,880,000,000 | 940.032.000 |
CB-CNV | 140 | 600,487,000 | 4.1050.000 |
Nguồn:phòng nhân sự
Qua các số liệu trên thì công tác Qtrị NNL của công ty đang tập trung đào tạo nghiệp vụ quản lý cho nguồn cán bộ tiềm năng với chi phí rất cao. Công ty đặc biệt chú trọng đào tạo cho những cán bộ – nhà lãnh đạo nòng cốt để nâng cao kiến thức về chuyên môn, với mục đích góp phần phân bón và phát triển bền vững cho công ty.
Những CB-CNV còn lại công ty vẫn cấp kinh phí đào tạo nghiệp vụ chuyên môn định kỳ hang năm.
2.2.5 Lựa chọn giáo viên
Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Giảng viên bên ngoài: là giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Giảng viên nội bộ: là các chuyên viên tư vấn cấp cao của Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam, ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam
Giảng viên đào tạo phải lựa chọn phải có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phương pháp sư phạm và đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Phòng nhân sự có trách nhiệm phối hợp với các Ban giám đốc của Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với giảng viên, bồi dưỡng giảng viên nội bộ và phối hợp với phòng Tài chính Kế toán quy định các chế độ cho các giảng viên nội bộ và các học viên. Giảng viên nội bộ được hưởng các chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ khác theo quy định.
Vấn đề giảng viên đào tạo cũng gặp chút khó khăn khi phải thuê phần lớn giảng viên ngoài; giảng viên và người học chưa tìm được một cách học phù hợp nhất, chưa thực sự hiểu nhau trong các vấn đề. Kinh phí dành cho giảng viên bên ngoài tương đối lớn nên làm cho chi phí đào tạo cao, hiệu quả chung của đào tạo phát triển cũng bị ảnh hưởng.
2.2.6 Đánh giá chương trình đào tạo
- Về chất lượng các chương trình giảng dạy
Bảng 2.11: Đánh giá chung của học viên về chất lượng chương trình giảng dạy
Nội dung | Cần hoàn thiện | Trung bình | Khá | Tốt | Xuất sắc |
Mục tiêu khoá học đạt được | 36,4% | 63,6% | |||
Phương pháp giảng dạy | 22,7% | 63,7% | 13,6 % | ||
Nội dung bài giảng | 27,3% | 62,7% | |||
Tài liệu giảng dạy | 22,7% | 59.1% | 18,2% | ||
Lợi ích của khoá học | 31,8% | 68,2% | |||
Kiến thức của giảng viên | 18,2% | 63,6% | 18,2% | ||
Công tác tổ chức khoá học | 50% | 50% |
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp công đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty)
Thông qua bảng so sánh các chỉ tiêu tổng hợp thu được trong các khóa học mà công ty tổ chức dựa trên các phiếu đánh giá của học viên sau mỗi khóa học ta thấy rằng chất lương giảng dạy, mục tiêu khóa học, kiến thức giảng viên, công tác tổ chức khóa học đều đạt được ở mức khá và tốt (cụ thể ở bảng trên) tuy nhiên mức xuất sắc thì rất hạn chế và chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số đánh giá.
- Đánh giá hiệu quả của các khóa học
Hiệu quả của khóa học sẽ được đánh giá theo thang điểm, thấp nhất là 1 và hiệu quả tối đa là 5. Sau mỗi khóa học là cán bộ phụ trách đào tạo sẽ tổng hợp kết quả đào tạo theo quy trình trên, tiến hành đối với cả nhà quản lý và cho các học viên tham gia khóa học xem công tác đào tạo có ích thế nào trong công việc hiện tại và tương lai; đào tạo có hỗ trợ trực tiếp cho công việc hiện tại hay không; về năng suất, chất lượng, kĩ năng đã đạt được của học viên tham gia cũng như tìm ra những thiếu sót cần phải bỏ sung, rút kinh nghiệm cho khóa học sau nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của công ty
Bảng 2.12: Tiêu chí đánh giá hiệu quả các khóa học
Tiêu chí | Nội dung | Tỷ lệ đạt chỉ tiêu |
TC1 | Có ích cho công việc hiện tại và tương lai | 95% |
TC2 | Hỗ trợ trực tiếp cho công việc hiện tại | 100% |
TC3 | Có cải thiện về năng suất | 80% |
TC4 | Có cải thiện về chất lượng công việc | 80% |
TC5 | Bổ sung/nâng cao được kỹ năng còn thiếu | 90% |
TC6 | Bổ sung/nâng cao được kiến thức còn thiếu | 90% |
Nguồn:phòng nhân sự
Ví dụ khảo sát hiệu quả của học viên tham gia khóa học được tính theo các tiêu chí theo bảng trên và tổng hợp lại lấy trung bình cho các khóa học rồi chia ra lấy trung bình cỏc khóa. Đó là kết quả cuối cùng.
2.3.Phân tích SWOT của Công ty
2.3.1. Điểm mạnh
Phòng nhân sự kịp thời có kế hoạch đào tạo và phát triển đáp ứng được nhu cầu nhân sự thực tế từng giai đoạn thời kỳ. Công ty đã phát huy nguồn nội lực của mình thông qua công tác tuyển dụng, đặc biệt có phương pháp tuyển dụng hợp lý là thông qua cán bộ công nhân viên Công ty – là phương pháp được Công ty sử dụng hiệu quả nhất trong thời gian qua.
Công ty cũng đã áp dụng các phương pháp đăng trên internet, trên báo địa phương, gửi thông báo tuyển đến các cụm dân cư, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn… Nguồn nhân lực địa phương và các tỉnh lân cận dồi dào giúp Công ty thuận lợi trong việc lựa chọn người có đủ khả năng và phù hợp nhất với công việc đề ra.
Trong quá trình đào tạo và phát triển có sự phân bổ hợp lý về bộ phận đào tạo và phát triển, cách đánh giá, lựa chọn nhân viên mới theo một cách hiệu quả để tìm ra những ứng viên phù hợp với những phẩm chất của công ty và sử dụng hợp lý chi phí đào tạo và phát triển.
Công tác thu hút tuyển chọn tại công ty được quản lý được quản lý một cách chặt chẽ, rõ ràng và chi tiết về trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong phỏng vấn cũng như nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động trong công ty.
Về xác định nhu cầu đào tạo và phát triển: công ty căn cứ vào bản mô tả công việc, xác định những công việc thừa người, thiếu người thông qua trưởng các bộ phận để xác định về số lượng, tiêu chuẩn cần tuyển. Do vậy mà công ty luôn có những quyết định nhanh chóng, kịp thời đảm bảo cho mọi hoạt động được thông suốt.
2.3.2. Điểm yếu
Các căn cứ cho đào tạo chưa được thực hiện tốt, công ty thường xuyên lập các kế hoạch đào tạo nhân sự, trong nhiều trường hợp khi có công việc phát sinh thì mới tiến hành đào tạo gấp, điều này dẫn đến tình trạng bị động, làm giảm khả năng đào tạo kỹ và nhân viên giỏi. Nếu kéo dài tình trạng như vậy thì công ty sẽ mất đi một đội ngũ nhân tài.
Việc kiểm tra sức khỏe của các ứng viên đã đào tạo còn chưa được quan tâm đúng mức. Công ty chỉ mới căn cứ vào giấy khám sức khỏe của ứng viên trong hồ sơ, mà những thông tin này chưa chắc đã phản ánh đúng tình trạng sức khỏe hiện tại của ứng cử viên.
Đội ngũ lao động đào tạo trong công ty có tuổi đời thấp, họ còn quá trẻ, tuy đội ngũ lao động này có nhiều ưu điểm nhưng họ lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc. Công tác quản trị nhân sự của công ty mang tính chất phát sinh và giải quyết theo sự việc vì biến động nhân sự quản lý gây ảnh hưởng đến hoạch định và quản lý nhân lực.
2.3.3 Thời cơ
Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công không cao trong khi đó cầu lao động không phải là ít. Song hiện nay, đặc điểm chung của ngành xây dựng là người không có việc làm rất nhiều nhưng các công ty trong lĩnh vực này gặp phải khó khăn lớn trong việc tìm người làm. Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng đào tạo của Công ty
Ngày nay với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin như báo, đài, ti vi và đặc biệt là máy vi tính có kết nối internet, Công ty có rất nhiều thuận lợi khi tiến hành tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty có thể đăng thông tin tuyển dụng lên website của mình hay trên các trang báo điện tử về việc làm, nhờ đó người lao động tiếp cận được với thông tin nhanh chóng hơn. Đông thời qua website của mình Công ty có thể giới thiệu, quảng bá được hình ảnh với người lao động, dễ dàng thu hút được nhiều ứng viên tham gia của Công ty.
2.3.4. Thách thức
Công ty phải có biện pháp để sao cho có thể tìm kiếm được những người lao động thích hợp từ nguồn nhân công dồi dào hiện nay. Để có thể phát triển sản xuất, đứng vững trên thị trường nội địa và quốc tế Công ty cần có một đội ngú nhân lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác. Sự canh tranh gay gắt buộc công ty bảo vệ Sóng Thần Việt Nam phải đa dạng hóa hình thức và phương pháp đào tạo, tuyển dụng Việc thu hút và giữ chân nhân tài cũng đang là một vấn đề Công ty đặc biệt quan tâm
2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty
2.4.1 Ưu điểm
– Việc tổ chức đào tạo tại Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam được thực hiện tương đối tốt, có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn, đối tượng được đào tạo và các chế độ, chính sách khuyến khích người lao động học tập.
– Nội dung các lớp bồi dưỡng tổ chức tại đơn vị sát với yêu cầu thực tế công việc của người lao động, góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên trong đơn vị, đồng thời hạn chế được nhiều chi phí đào tạo và việc ảnh hưởng thời gian công tác của người lao động. Bên cạch đó, các lớp Đại học tại chức cũng góp phần đáng kể trong việc nâng cao trình độ một số lượng lớn nhân viên trong đơn vị.
2.4.2 Nhược điểm
– Công tác đào tạo Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam chưa có các qui định cụ thể về những triển vọng dành cho người lao động sau khi hoàn tất chương trình đào tạo.
– Chưa tiến hành phân tích các vấn đề liên quan như phân tích tác nghiệp, nhân viên, doanh nghiệp và nhu cầu đào tạo nện công tác đào tạo tại Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế sau:
+ Chưa thật sự tạo ra động lực bằng các triển vọng tương lai để người lao động tích cực học tập.
+ Chưa có chiến lược đào tạo dài hạn mà chủ yếu là kế hoạch đào tạo hàng năm và đào tạo đột xuất, thực hiện đào tạo so với kế hoạch có nhiều khác biệt từ số lượng tham gia học tập đến các khóa học, điều này cho thấy sự không nhất quán từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện.
+ Đối tượng đào tạo ở các lớp đào tạo dài hạn chưa có sự chọn lọc kỹ càng, việc qui hoạch cán bộ đào tạo còn có sự cả nể, tình cảm riêng tư. Trình độ một số học viên còn hạn chế ảnh hưởng chất lượng đào tạo.
+ Các lớp học bồi dưỡng ngắn hạn chỉ mới tập trung ở vài lĩnh vực, chưa đáp ứng được hết nhu cầu bổ sung kiến thức cho nhân viên và mang tính chất đối phó các tình huống thực tế sản xuất nhiều hơn là đào tạo để đáp ứng công việc tương lai. Vấn đề đào tạo và phát triển các năng lực quản trị nhằm giúp cho cán bộ quản lý được tiếp xúc, làm quen với các phương pháp làm việc mới, nâng cao kỹ năng thủ lĩnh bao gồm: Kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích và ra quyết định … chưa được quan tâm đúng mức.
– Tinh thần thái độ học tập của người lao động chưa cao, ý thức học tập để hoàn thiện, nâng cao kiến thức chưa nhiều do đó khi tham gia các lớp bồi dưỡng nhiều học viên đã không tập trung vào việc học và sau khi học không ứng dụng được những kiến thức đã học vào công việc thực tế. Một số nhân viên tham gia các lớp đào tạo dài hạn nhằm mục đích riêng tư (thay đổi vị trí công việc tốt hơn, chuyển xếp lương cao hơn) nhiều hơn mục đích để làm tốt công việc đang đảm nhiệm và nhu cầu công việc trong tương lai.
– Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo sau mỗi chương trình đào tạo chưa được thực hiện riêng biệt đối với các viên chức được cử đi học mà chỉ mang tính chung chung, không thấy được sự thay đổi của nhân viên qua công tác đào tạo. Đây chính là thiếu sót lớn trong công tác đào tạo nhân sự hiên nay tại Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Sóng Thần Việt Nam.
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân tại công ty được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149