Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp về Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân Sacombank được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
Đề cương báo cáo thực tập: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK TẠI PHÒNG GIAO DỊCH TÂY BẮC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại:
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng
1.2. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
- 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
- 1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- 1.2.3. Khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng
1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại
- 1.3.1. Đối với người tiêu dùng
- 1.3.1. Đối với ngân hàng
- 1.3.3. Đối với nền kinh tế xã hội
1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.5. Một số qui định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
- 1.5.1. Thủ tục
- 1.5.2. Trình tự xét duyệt cho vay
- 1.5.3. Theo dõi nợ và thu nợ
1.6.Phương pháp cho vay tiêu dùng
1.7. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng
1.8. Điều kiện vay vốn tiêu dùng
1.9. Quy trình cho vay tiêu dùng
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng SACOMBANK tại phòng giao dịch Tây Bắc:
2.1.Tổng quan về Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
- 2.1.1.Giới thiệu chung về Sacombank
- 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
- 2.1.3.Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức
2.1.3.1.Mạng lưới hoạt động
2.1.3.2.Cơ cấu tổ chức
2.1.3.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.4.Sứ mệnh, tầm nhìn
- 2.1.4. Giới thiệu tổng quan về Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
2.1.4.1.Giới thiệu về Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
2.1.4.2.Cơ cấu tổ chức
2.1.4.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
- 2.1.5.Tình hình hoat động kinh doanh
2.2.Quy trình cho vay của Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
- 2.2.1.Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn
- 2.2.2.Thẩm định hồ sơ vay vốn
- 2.2.3.Quyết định tín dụng
- 2.2.4. Giải ngân.
- 2.2.5.Kiểm tra giám sát, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
2.3.Quy định cho vay tiêu dùng của Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
- 2.3.1.Điều kiện vay vốn
- 2.3.2.Mục đích sử dụng vốn
- 2.3.3.Hồ sơ vay vốn
- 2.3.4.Tài sản đảm bảo
- 2.3.5.Thời hạn cho vay
- 2.3.6 Mức cho vay và loại tiền cho vay
- 2.3.7. Lãi suất và phí cho vay
- 2.3.8.Phương thức cho vay
- 2.4. Đánh giá Quy trình cho vay của Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
- 2.3.1 Ưu điểm
- 2.3.2 Nhược điểm
CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại SACOMBANK ở phòng giao dịch Tây Bắc:
3.1. Định hướng phát triển của Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank – phòng giao dịch Tây Bắc
KẾT LUẬN
Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
3.1. Những qui định chung trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
3.1.1. Điều kiện vay vốn:
Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự;
Cá nhân và chủ DN tư nhân phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự;
Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) cùng địa bàn hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn hoạt động của đơn vị phải được sự chấp thuận của Tổng giám đốc.
Có vốn tự có và tham gia vào phương án phục vụ đời sống tối thiểu 30%
3.1.2. Mục đích sử dụng vốn:
Việc xác định mục đích thực hiện của khoản vay là một yếu tố hết sức quan trọng giúp NH đánh giá được: Tính hợp pháp, mức độ rủi ro, tính khả thi và hiệu quả khoản vay cùng khả năng trả nợ của KH. Mục đích của khoản vay được xem xét đánh giá dựa vào phương án SXKD, dự án đầu tư và các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. NH sẽ từ chối cho vay nếu KH không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay.
NH xem xét mục đích vay vốn của KH sử dụng vào các mục đích phục vụ đời sống như sau:
- Giao dịch bất động sản
- Mua sắm các loại sản phẩm như: Xe ô tô, các thiết bị phục vụ cho việc hành nghề độc lập.
- Sử dụng các dịch vụ bao gồm: Học tập trong nước hoặc nước ngoài, đi làm việc hoặc đi du lịch ở nước ngoài, các dịch vụ y tế.
- Mua sắm sử dụng các loại dịch vụ, sản phẩm khác.
3.1.3. Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, KH gửi cho NH các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (KT3).
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
- Phương án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng TSĐB.
3.1.4. Tài sản đảm bảo:
TSĐB cho khoản vay có thể là tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ vốn vay) bao gồm BĐS và/hoặc động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Các TSĐB khác được quy định tại quy chế bảo đảm tiền vay của NH. Trường hợp KH vay vốn để mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ với mục đích tiêu dùng, NH không nhận TSĐB là máy móc thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu.
Trường hợp cho vay không có TSĐB phải được Tổng giám đốc chấp nhận.
3.1.5. Thời hạn cho vay:
Ngân hàng căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, nguồn thu nhập của bản thân hoặc gia đình KH, khả năng trả nợ của KH và nguồn vốn cho vay của NH để thỏa thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên thời hạn cho vay không vượt quá quy định dưới đây:
- Trường hợp cho vay để xây dựng nhà, nhận chuyển nhượng hoặc mua BĐS thì cân đối nguồn vốn dài hạn của NH để xác định thời hạn cho vay nhưng tối đa 15 năm.
- Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài: thời hạn vay tối đa 7 năm.
- Cho vay mua xe ô tô: thời hạn vay tối đa 5 năm.
- Các trường hợp khác: thời hạn vay tối đa 3 năm.
Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng giám đốc (hoặc người được ủy quyền) chấp thuận.
3.1.6. Mức cho vay và loại tiền cho vay:
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án phục vụ đời sống, vốn tự có; khả năng trả nợ của KH, giá trị đảm bảo tiền vay; khả năng nguồn vốn của NH để quyết định mức cho vay. Tuy nhiên mức cho vay không vượt quá quy định dưới đây:
Mức cho vay không vượt quá 70% giá trị của BĐS, sản phẩm, dịch vụ mà KH dự định giao dịch, mua sắm, sử dụng. Không áp dụng quy định hạn chế này nếu TSĐB là: Số dư tài khoản; thẻ tiết kiệm; giấy tờ có giá; vàng, ngoại tệ được NH chấp nhận.
Trường hợp cho vay theo khoản 4 điều 5 của quy định này:
- Mục đích tiêu dùng; mức cho vay không quá 100 tỷ đồng/khách hàng.
- Mục đích sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, mức cho vay không quá 100 tỷ đồng/khách hàng.
- Các trường hợp cho vay vượt các mức cho vay trên đều phải được Tồng giám đốc chấp thuận.
Việc cho vay có thể thực hiện bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng (khi được NHNN cho phép). Việc cho vay bằng ngoại tệ phải thực hiện đúng các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và NHNN Việt Nam.
3.1.7. Lãi suất và phí cho vay:
Lãi suất cho vay và phí cho vay liên quan đến khoản vay được áp dụng theo biểu lãi suất và biểu phí tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc được quy định trong hợp đồng tín dụng.
NH có thể xem xét cho KH miễn, giảm lãi tiền vay theo quy chế.
3.1.8. Phương thức cho vay:
Ngân hàng thỏa thuận với KH một trong các phương thức cho vay sau:
Cho vay từng lần (trả nợ cuối kỳ, nhiều kỳ) tiền tính lãi theo số dư nợ giảm dần Phương thức trả nợ cuối kỳ chỉ áp dụng đối với cho vay ngắn hạn.
Cho vay trả góp theo kỳ (tháng, quý) tính lãi theo vốn cộng lãi chia đều cho các kỳ.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Trường hợp này, ngoài các điều khoản tại quy định này, các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định khác trong các quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng của NH.
Trường hợp cho vay theo phương thức khác phải được Tổng giám đốc (hoặc người được ủy quyền) chấp thuận.
3.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
3.2.1. Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ờ, chuyển nhượng BĐS
Đối tượng cho vay: cá nhân
Đặc điểm:
- Loại tiền: đồng Việt Nam, vàng hoặc đồng Việt Nam đảm bảo bằng giá trị vàng
- Thời hạn cho vay:
- Đối với sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở tối đa là 36 tháng
- Xây dựng nhà, chuyển nhượng BĐS tối đa là 15 năm (từ 10 năm trở lên phải do tổng giám đôc xem xét quyết định)
Phương thức cho vay: Cho vay trả góp hàng tháng. Gốc chia đều cho các tháng, lãi tính theo số dư nợ thực tế.
Mức cho vay:
- Đối với cho vay sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở: mức cho vay tối đa không quá 70% dự toán sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở và không quá 70% giá trị TSĐB.
- Đối với cho vay xây dựng nhà ở, chuyển nhượng BĐS: mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị dự toán xây dựng nhà ở, giá chuyển nhượng và không quá 70% giá trị TSĐB.
- Mức dư nợ tối đa đối với một khách hàng không quá 700 triệu đồng. Trường hợp cho vay vượt mức phán quyết của đơn vị hoặc quá 700 triệu đồng phải được Tổng giám đốc chấp thuận.
Điều kiện vay vốn:
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ
- Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp
- Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ
- Có tài sản đảm bảo theo qui định
- Có vốn tự có tham gia vào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở
- BĐS chuyển nhượng, mua bán, xây dựng, sửa chữa phải toạ lạc trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố.
- Điều kiện về TSĐB: phải được đánh giá là có giá trị ổn định lâu dài và mãi lực thị trường tốt, dễ thu hồi nợ
- BĐS: đất đai, nhà xưởng
- Tài sản hình thành từ vốn vay
- Tài sản khác theo qui định của pháp luật
- Bảo lãnh của bên thứ ba
Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- CMND, hộ khẩu của người vay vốn và vợ (chồng), người bảo lãnh.
- Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua; giấy phép xây dựng, sửa chữa (thủ tục bắt buộc); giấy thoả thuận hoặc hợp đồng mua bán nhà do 2 bên lập (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ (HĐLĐ, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe..) của người vay và người cùng trả nợ.
- Hồ sơ về TSĐB
- Hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng (nếu có)
3.2.2. Cho vay mua xe ô tô
Đối tượng và phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn để mua xe ô tô phục vụ đời sống và hoạt động SXKD.
Điều kiện cho vay:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn có đơn vị KD của NH
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có khả năng tài chính và phương án trả nợ khả thi
- Có tài sản đảm bảo nợ vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản do bên thứ ba bảo lãnh hoặc tài sản khác.
Thời hạn cho vay: tối đa không quá 5 năm
Điều kiện về TSĐB: TSĐB là chiếc xe ô tô dự định mua mới 100% do Việt Nam sản xuất lắp ráp, xe nhập khẩu.
- Xe du lịch, xe vận tải hành khách.
- Xe vận tải hàng hoá
- TSĐB là xe ô tô dự định mua đã qua sử dụng. NH không khuyến khích nhận TSĐB là xe đã qua sử dụng
- Xe du lịch, xe vận tải hành khách, xe vận tải hàng hoá, xe chuyên dùng có chế độ đặng ký sở hữu.
- Xe có chất lượng còn lại tối thiểu 80% giá trị ban đầu.
Tỷ lệ cho vay: Tuỳ theo khả năng trả nợ của người vay và tình trạng xe, ngân hàng xác định mức cho vay cho phù hợp nhưng không vượt quá các tỷ lệ cho vay dưới đây:
- Đối với xe mới 100%: tối đa bằng 70% giá trị xe ô tô theo hợp đồng mua bán và hoá đơn bán xe đã bao gồm VAT.
- Đối với xe đã qua sử dụng: tối đa bằng 50% giá trị xe ô tô do ngân hàng định giá.
- Các trường hợp vượt tỷ lệ nêu trên phải có ý kiến của ban giám đốc.
3.2.3. Cho vay tiêu dùng khác – phục vụ đời sống
Đối tượng áp dụng: các cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực hiện các phương án phục vụ đời sống.
Điều kiện vay vốn:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) cùng địa bàn hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn hoạt động của đơn vị phải được sự chấp thuận của Tổng giám đốc.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án phục vụ đời sống tối thiểu là 30%
Thời hạn cho vay:
- Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài: thời hạn cho vay tối đa 07 năm
- Các trường hợp khác: thời hạn cho vay tối đa 03 năm
- Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng Giám Đốc (hoặc người được uỷ quyền) chấp nhận.
Mức cho vay: NH căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án phục vụ đời sống, khả năng trả nợ của KH, giá trị TSĐB tiền vay, khả năng nguồn vốn của NH để quyết định mức cho vay. Tuy nhiên mức cho vay không được vượt quá 300 triệu đồng/khách hàng.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay và phí liên quan khoản vay được áp dụng theo biểu lãi suất và biểu phí tín dụng của NH trong từng thời kỳ. Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc được quy định trong hợp đồng tín dụng.
3.2.4. Phát hành thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán hiện đại thay thế cho tiền mặt, cho phép KH sử dụng nguồn tiền do NH ứng trước trong thẻ để mua sắm, chi tiêu… và thanh toán lại cho NH số tiền giao dịch sau đó.
Tiện ích của thẻ tín dụng:
- Được hưởng tối đa 45 ngày không lãi suất khi mua sắm.
- Thanh toán, rút tiền mặt tại ATM/POS trong nước và quốc tế ( với thẻ tín dụng quốc tế).
- Mua hàng qua internet, điện thoại, thư tín, dịch vụ khách hàng 24/7.
Nếu là cán bộ công nhân viên:
- Thâm niên công tác: Liên tục 6 tháng tại đơn vị.
- Ký hợp đồng lao động chính thức có thời gian tối thiểu 1 năm.
- Thu nhập ổn định tối thiểu 3 triệu VND/tháng (tối thiểu 7 triệu VND/tháng nếu sinh sống tại các thành phố trực thuộc trung ương).
Nếu là chủ doanh nghịêp/chủ hộ kinh doanh cá thể:
- Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ít nhất 2 năm.
- Thu nhập tổi thiểu 3 trịêu VND/tháng (tối thiểu 7 triệu VND nếu sinh sống tại các thành phố trung ương).
Hồ sơ đăng ký:
- Giấy đề nghị câp thẻ tín dụng; bản sao CMND hoặc bản sao hộ chiếu; bản sao hộ khẩu.
- Trường hợp địa chỉ thường trú khác với địa chỉ hịên tại sinh sống vui lòng bổ sung thêm các giấy tờ sau: giấy tạm trú, giấy xác nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tạm trú, hoá đơn tiền địên nước…tại địa chỉ hiện tại.
- Giấy tờ chứng minh thu nhập:
- Đối với CBCNV: cung cấp một trong những bộ chứng từ sau: Bản sao Hợp đồng lao động, bản chính sao kê lương 3 tháng gần nhất, quyết định bổ nhiệm (nếu có), bản sao thẻ bảo hiểm y tế. Xác nhận của thủ trưởng cơ quan vào giấy đề nghị cấp thẻ.
- Đối với Chủ doanh nghiệp/Chủ hộ kinh doanh cá thể: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao tờ khai thuế VAT 6 tháng gần nhất (có xác nhận của Cơ quan thuế), bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất (có xác nhận của Cơ quan thuế, chủ hộ kinh doanh cá thể không cần bổ sung giấy tờ này).
Lãi suất:
Ưu đãi không tính lãi suất cho 45 ngày dùng đầu tiên.
Lãi suất cho thẻ tín dụng bình quân 2.05%/tháng:
- Thẻ ViSa bạch kim: 2.31%/tháng.
- Thẻ Vàng: 2.33%/tháng Thẻ tiểu chuẩn 2.39%/tháng.
Ngoài ra KH sẽ phải chịu thêm nhiều loại phí khác nếu như chậm thanh toán (4% dư nợ hịên tại), phí vượt hạn mức tín dụng là 100.000 VND.
3.3. Quy trình cho vay tiêu dùng
3.3.1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn
CVKH tiếp nhận nhu cầu vay tín chấp của KH, hướng dẫn KH lập hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
- Giấy đề nghị vay: giấy đề nghị vay phải có đầy đủ thông tin chính xác và có sự kiểm tra xác nhận của CVKH;
- Giấy Chứng minh thư/ hộ chiếu còn hiệu lực trong thời hạn khoản vay;
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú dài hạn (nếu nơi ở khác nơi đăng ký hộkhẩu);
- Tài liệu giải trình mục đích sử dụng vốn;
- Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ;
- Các tài liệu liên quan tới tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, tuỳ từng mục đích vay cụ thể mà NH có thể yêu cầu KH phải có thêm một số giấy tờ cần thiết khác. Chẳng hạn, nếu hợp đồng tín dụng là cho vay mua nhà, hồ sơ của KH phải bao gồm cả hợp đồng hoặc thỏa thuận mua bán nhà; đối với cho vay du học nước ngoài, người vay phải có giấy chứng minh chi phí du học: thông báo học phí, sinh hoạt phí từ cơ sở giáo dục ở nước ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến việc lập thủ tục đi học.
3.3.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay
CVKH, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro sẽ kiểm tra hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định các tiêu chí theo quy định của Sacombank thời gian thực hiện thẩm định KH, TSĐB, mục đích vay vốn, phương án trả nợ,…và làm tờ trình trong thời gian không quá 2 – 5 ngày làm việc tuỳ vào khoản vay. Trong giai đoạn này, bắt buộc phải xác định chính xác thông tin về địa chỉ KH khai trong giấy đề nghị vay vốn, đặc biệt là chổ ở hiện tại của KH. Sau đó, CVKH thực hiện trình hồ sơ lên lãnh đạo phòng kinh doanh để xem xét phê duyệt khoản vay theo quy định.
3.3.3. Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay
Trong vòng một ngày làm việc, lãnh đạo phòng Kinh doanh/Phòng Thẩm định thực hiện kiểm soát nội dung hồ sơ đề nghị vay vốn của KH, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ nếu thấy cần thiết để đảm bảo hồ sơ KH đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính pháp lý. Sau đó, lãnh đạo phòng ghi ý kiến (nếu có), ký và chuyển cho trưởng phòng/người được ủy quyền phê duyệt. Sau đó tiếp tục phê duyệt khoản vay sau khi có ý kiến của CVKH và chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng.
3.3.4. Xét duyệt
Sau khi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có ý kiến và chữ ký kiểm soát của Lãnh đạo phòng kinh doanh, CVKH hoặc chuyê n viên phân tích, hổ trợ kinh doanh sẽ trình hồ sơ lên trưởng phòng được tổng giám đốc ủy quyền để phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt của các cấp sẽ được tổng giám đốc quy định cụ thể cho từng mục đích vay cụ thể. Số tiền vay càng lớn, cấp có thẩm quyền phê duyệt càng cao.
Thời gian phê duyệt của cán bộ được ủy quyền phê duyệt không quá một ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do cán bộ cấp dưới chuyển lên.
Ngay khi được phê duyệt của lãnh đạo, CVKH hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh thông báo cho KH về việc khoản vay đã được duyệt và đề nghị họ hoàn thiện hồ sơ chuẩn bị giải ngân khoản vay.
3.3.5. Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ
Sau khi được duyệt, CVKH hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh hướng dẫn người vay lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: Hợp đồng tín dụng, giấy đề nghị phát tiền vay và hhế ước nhận nợ.
Sau đó, NH đưa hồ sơ cho KH và giám sát chứng kiến việc KH ký vào hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ theo mẫu.
3.3.6. Ký kết hợp đồng tín dụng
CVKH chuyển hợp đồng sau khi đã được Lãnh đạo phòng kinh doanh ký nháy cho ban giám đốc trung tâm giao dịch/trung tâm thẻ/giám đốc CN hoặc người được uỷ quyền ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ để giải ngân cho KH.
3.3.7. Hạch toán và giải ngân tiền vay
Sau khi ký hợp đồng tín dụng và hhế ước nhận nợ, chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh và CVKH đưa hồ sơ lên kế toán để tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền vay. Sau đó, CVKH hướng dẫn KH viết giấy lãnh tiền để giải ngân khoản vay hoặc chuyển khoản để chi trả theo mục đích vay vốn tương tự các khoản vay bán lẻ khác.
3.3.8. Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ
CVKH/chuyên viên phân tích hổ trợ kinh doanh sẽ lưu giữ và kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân. Bên cạnh đó, CVKH có trách nhiệm kiểm tra quá trình trả nợ của người vay theo lịch trả nợ đã thoả thuận. Trường hợp KH trả nợ trước hạn, KH phải thông báo trước bằng văn bản và sẽ chịu mức phí trả trước theo thoả thuận.
3.3.9. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay
Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của Sacombank về điều kiện gia hạn khoản vay. KH chỉ được gia hạn thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Khi khoản vay đến hạn tất toán hoặc KH tất toán khoản vay trước hạn, chuyên viên kế toán hoặc chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh thực hiện việc tất toán cho KH khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ tài chính với NH.
3.4. Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
3.4.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Việc đánh giá mở rộng CVTD tại Sacombank được thể hiện trước hết ở chỉ tiêu doanh số CVTD, chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động CVTD tại CN trong một năm. Bởi vậy, nếu trong năm doanh số CVTD của CN, đạt tỷ lệ cao và tăng so với năm trước thì điều đó đã nói lên hoạt động CVTD của CN đã và đang được mở rộng.
Bảng 3.1: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín qua các năm.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu DSCV | Năm
2014 |
Năm
2015 |
Năm
2016 |
Tăng Trưởng | |
2015/2014 | 2016/2015 | ||||
Hoạt động cho vay | 155.674 | 227.493 | 305.276 | 71.819 | 77.783 |
Cho vay tiêu dùng | 50.522 | 113.572 | 150.638 | 63.05 | 37.066 |
(Nguồn: báo cáo tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
Ta sẽ thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy năm 2015 đạt 113.572 tỷ đồng, tăng 63.05 tỷ đồng so với 2014. Năm 2016 đạt 150.638 tỷ đồng, tăng 37.066 tỷ đồng so với 2015. Năm 2014, CVTD chỉ chiếm khoảng 32 % hoạt động cho vay. Nhưng đến 2015, doanh số CVTD chiếm hơn 48 %, hoạt động CVTD đã được khai thác hiệu quả. Năm 2016, hoạt động CVTD chiếm 50% doanh số cho vay.
Nguyên nhân chúng ta cũng đã nhắc tới ở trên, trong năm kinh tế khủng hoảng như 2016 mà doanh số CVTD của CN vẫn tăng chứng tỏ đó là một thành tích lớn của CN. Hơn nữa, tỷ trọng của doanh số CVTD năm 2016 tăng so với năm 2015, dù không nhiều nhưng cũng chứng tỏ CVTD tại NH đang được mở rộng ngay cả trong tình hình khó khăn.
Xem Thêm ==> Chuyên đề tốt nghiệp ngành Ngân hàng
3.4.2. Phân tích doanh số thu nợ
Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay, còn có chỉ tiêu thu nợ cũng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của NH. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH trong những năm qua và trời gian sắp tới. Vấn đề đặt ra là công tác thu nợ của NH, khả năng thu nợ cao thì hoạt động tín dụng càng đạt hiệu quả. Cho vay mà không thu được nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NH. Do đó, vấn đề thu nợ cần được quan tâm hàng đầu. Cán bộ tín dụng phải luôn quan tâm, nhắc nhở KH trong việc thu hồi nợ đúng hạn.
Theo thời hạn tín dụng:
Bảng 3.2: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ Tiêu | 2014 | 2015 | 2016 | |||
Số liệu | % | Số liệu | % | Số liệu | % | |
Ngắn hạn | 29.980 | 59,4 | 80.463 | 70,8 | 120.133 | 79,7 |
Trung dài hạn | 20.542 | 40,6 | 33.109 | 29,2 | 30.505 | 20,3 |
Tổng | 50.522 | 100 | 113.572 | 100 | 150.638 | 100 |
( Nguồn: báo cáo kết quả tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín )
Doanh số thu nợ ngắn hạn: Chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ tại NH. Cho vay ngắn hạn luôn là thế mạnh của NH. Tình hình thu nợ ngắn hạn tại NH được thay đổi và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, là 2014 doanh số thu nợ đạt 29.980 tỷ đồng chiếm 59,4%. Sang năm 2015, tăng mạnh và doanh số đạt được là 80.463 tỷ đồng, chiếm 70,8%. Đến năm 2016, cho vay ngắn hạn đạt 120.133 tỷ đồng, chiếm 79,7%.
NH đang chú trọng đầu tư cho việc cho vay ngắn hạn. Doanh số thu nợ trung dài hạn cũng đạt được những kết quả tích cực. Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là 2014 doanh số thu nợ đạt 20.543 tỷ đồng, chiếm 40,6% đến năm 2015 đạt 33.109 tỷ đồng, chiếm 29,2%, nhưng so với 2016 thì chỉ đạt 30.505 tỷ đồng, chiếm 20,3%. Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu hồi vốn dần qua nhiều năm nên khó đánh giá được tình hình thực tế trong năm.
Biểu đồ 3.2 : Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn
Qua biểu đồ ta có thể thấy rõ hơn, NH đang chú trọng trong việc cho vay ngắn hạn, tăng mạnh qua các năm. Còn cho vay dài hạn thì giảm dần. Như vậy NH sẽ tránh được các tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Theo sản phẩm:
Công tác thu nợ của NH không chỉ chịu tác động từ những yếu tố chủ quan từ phía NH mà còn chịu tác động bởi yếu tố môi trường, nên mặc dù doanh số thu nợ tăng nhưng NH cũng gặp không ít trở ngại trong công tác thu nợ. Để thấy rõ hơn ta xem qua bảng số liệu:
Bảng 3.3: Doanh số thu nợ theo sản phẩm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu | 2014 | 2015 | 2016 | |||
Số liệu | % | Số liệu | % | Số liệu | % | |
Cho vay mua, sữa
chữa nhà |
27.233 | 53,4 | 60.575 | 54 | 90.232 | 60 |
Cho vay tiêu dùng có
TSĐB |
14.324 | 28,3 | 18.723 | 16,4 | 20.983 | 14,1 |
Cho vay khác | 8.965 | 18,3 | 34.274 | 29,6 | 39.423 | 25,9 |
Tổng | 50.522 | 100 | 113.572 | 100 | 150.638 | 100 |
( Nguồn: báo cáo kết quả tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
Biểu đồ 3.3: Doanh số thu nợ theo sản phẩm 2014 – 2016
Nhìn chung hoạt động chủ yếu của Sacombank là cho vay mua, sữa chữa nhà nên việc thu nợ đối với cho vay mua, sữa chưa nhà cũng tăng nhanh qua các năm. Cụ thể là năm 2014 phải thu 27.233 tỷ đồng, chiếm 53,4% tổng cho vay tiêu dùng. Năm 2015 đạt 60.575 tỷ đồng chiếm đến 54%. Đến năm 2016, đạt 90.232 tỷ đồng, chiếm 60%. Mức độ thu nợ tăng trưởng tăng nhưng không nhiều.
Cho vay tiêu dùng có TSĐB cũng tăng đều qua các năm. Năm 2014 đạt 14.324 tỷ đồng, chiếm 28.3% nhưng đến năm 2016 đạt 20.983 tỷ đồng, chiếm 14,1%.
Cho vay khác cũng tăng đều qua các năm. Nhìn chung thì hoạt động CVTD đang được sự chú ý của người dân. Chính vì vậy, tỷ trọng thu lãi CVTD trong hoạt động cho vay nói chung ngày càng tăng khẳng định vị trí quan trọng của CVTD trong hoạt động của Sacombank Năm 2016, chúng ta sẽ tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng trong CVTD của Sacombank. Vì vậy, thu lãi từ CVTD sẽ còn tăng trưởng mạnh.
Chúng ta có thể nhìn thấy rõ được sự phát triển của cho vay mua sữa chữa nhà và các khoản vay khác qua biểu đồ 3.3
3.5. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động CVTD trong thời gian qua có sự mở rộng. Sự mở rộng CVTD đã góp phần gia tăng lượng KH, thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá KH của Sacombank góp phần làm tăng thêm lợi nhuận. Phần lớn các khoản vay tiêu dùng là ngắn hạn đã tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của Sacombank, tạo điều kiện để vòng vay vốn tốt, tiếp tục cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Về cơ cấu cho vay tiêu dùng đã có sự chuyển biến tích cực: đó là gia tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng CVTD.
Về tỷ lệ sinh lời CVTD, sự phân tích ở trên đã cho thấy mức sinh lời CVTD có sự gia tăng qua các năm.
Tổng dư nợ CVTD tăng nhanh qua các năm.
Tỉ trọng thu lãi về việc CVTD ngày càng tăng, càng khẳng định được vị trí quan trọng của CVTD.
Nợ xấu cho vay tuy có tăng nhưng chưa đến mức báo động.
CVTD có ưu điểm là phục vụ số lượng KH lớn. Nếu KH được thoả mãn về dịch vụ được cung cấp họ sẽ tin tưởng và trở thành những người quảng bá hình ảnh Sacombank hiệu quả nhất. Việc gia tăng niềm tin và hình ảnh đẹp trong lòng công chúng đã góp phần không nhỏ vào sự cạnh tranh của NH trong CVTD nói riêng và các sản phẩm dịch vụ khác của Sacombank nói chung.
3.5.1. Những kết quả đạt được do nỗ lực của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần quan trọng trong khống chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả CVTD.
Thị trường bán lẻ ngày càng phát triển, phù hợp với mục đích kinh doanh của toàn hệ thống Sacombank nói chung.
Sacombank có đội ngũ nhân viên trẻ năng động có trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết, nhiệt tình trong mọi hoạt động phục vụ chăm sóc KH tốt.
3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
3.5.2.1. Hạn chế:
Thị phần CVTD của Sacombank hiện nay chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thị trường CVTD của các NHTM và các TCTD khác. Điều này cũng dễ giải thích khi mà các loại hình CVTD chưa đa dạng, mới chỉ tập trung vào những loại hình truyền thống, chưa có những tiện ích thực sự nổi bật, đặc trưng để KH có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ của NH.
Tỷ lệ CVTD vẫn còn rất thấp. Đây là một mảng thị trường mà Sacombank đã thật sự chưa quan tâm. Tỷ trọng CVTD đạt được không thật sự phù hợp với tiềm năng kinh doanh của Sacombank. Nếu so sánh với một số NH khác thì tỷ trọng này cực kỳ khiêm tốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu đối với CVTD tăng lên.Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng giảm từ năm 2015 nhưng lại tăng lên trong năm 2016. Do nhu cầu và đời sống của người dân chưa cao, chỉ đang trên đà phát triển, nên gặp nhiều khó khăn.
CVTD chủ yếu tập trung vào cho vay mua sửa, chữa nhà. Còn các khoản vay khác chưa được phổ biến như cho vay du học.
3.5.2.2. Nguyên nhân:
Nhân tố chủ quan:
Phạm vi cho vay của Sacombank còn hạn hẹp. Khả năng huy động vốn: Quy mô huy động vốn chưa lớn, nhưng nhu cầu cho vay càng ngày càng nhiều.
Đối với cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà cũng như cho vay mua ôtô Sacombank chỉ cho vay đối với những KH có hộ khẩu thường trú tại địa bàn của CN, như thế sẽ loại trừ rất nhiều KH tiềm năng tốt những người có thu nhập cao, làm việc tại địa bàn của CN nhưng không có hộ khẩu thường trú.
Sản phẩm CVTD chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Các hình thức CVTD chưa đa dạng. Sản phẩm CVTD của Sacombank chỉ dừng dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Ở nhiều NH cổ phần đã triển khai nhiều hình thức cho vay không bảo đảm bằng tài sản, cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay…
Chiến lược Marketting có hiệu quả chưa cao, không đạt được hiệu quả như ý muốn đối với mở rộng CVTD của Sacombank.
CVTD là một hình thức khá mới mẻ và chỉ thực sự phát triển trong thời gian gần đây.Vì vậy, một chiến lược Marketing hướng tới KH là hết sức cần thiết. Marketing không chỉ trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm CVTD, mà còn tìm hiểu nghiên cứu thị trường, thị hiếu KH nhằm đề ra chiến lược thu hút KH, cũng như phát triển sản phẩm mới. Các NHTM nhà nước, quá trình tiếp thị hình ảnh sản phẩm CVTD đến công chúng chưa đạt hiệu quả như ý muốn. Các hoạt động tiếp thị chỉ dừng ở mức độ tiếp thị hình ảnh chung chung của NH chứ chưa có giới thiệu cụ thể sản phẩm.
Với lợi thế là một NH có truyền thống, có mạng lưới CN rộng khắp trải dài trên địa bàn, cũng như các mối quan hệ bền vững với các DN, NH nên đẩy mạnh các hoạt động Marketing.
Công nghệ NH đang trong giai đoạn hoàn thiện.
Việc lưu trữ thông tin thực hiện bằng hai hình thức : Lưu bằng các hồ sơ, giấy tờ và lưu bằng máy tính. Tất cả các máy tính của Sacombank đều được nối mạng và sử dụng phần mềm NH bán lẻ do trung tâm tin học của Sacombank cung cấp. Có thể nói, công tác lưu trữ thông tin của Sacombank tương đối hiện đại và đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng hệ thống lưu trữ, xử lý thông tin của NH vẫn chưa phát huy tối đa tác dụng của mình. Thêm vào đó, việc hoạt động không ổn định của mạng máy tính cũng gây khó khăn cho nhân viên NH trong việc truy cập cũng như theo dõi thông tin liên quan đến KH.Công tác thông tin KH còn yếu kém.
Hiện nay, ở nước ta có Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân, DN vay vốn, các công ty tài chính và TCTD. Nhưng khả năng cập nhật của CIC còn kém, nhiều KH đã có dư nợ tại TCTD khác nhưng không được cập nhật trong hệ thống thông tin tín dụng dẫn đến TCTD thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc sẽ dẫn đến cho vay chồng chéo trong khi KH không đủ khả năng trả nợ.
Nhân tố khách quan:
Chưa có văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể CVTD. Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể nào đối với CVTD mà mới chỉ tạo ra cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động CVTD tại các NHTM, tuy nhiên còn rất khái quát, chung chung.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay có rất nhiều NH cổ phần, các TCTD và NH liên doanh nước ngoài hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt các NH TMCP rất chú trọng đối với mở rộng CVTD với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ cho người tiêu dùng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh số CVTD của Sacomank.
Môi trường kinh doanh có nhiều biến động, nền kinh tế trong một năm qua có sự biến động lớn. Lạm phát gia tăng, giá cả tăng cao gây tâm lý lo ngại trong dân chúng. Chính sách kiềm chế lạm phát của nhà nước như tăng dự trữ bắt buộc, bắt các NHTM mua tín phiếu kho bạc đã làm các NHTM gia tăng lãi suất huy động tiền gửi và vô hình chung đẩy lãi suất cho vay lên cao. Đặc biệt cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua đã làm làm cho nền kinh tế chung trên thế giới gặp rât nhiều khó khăn, Điều này gây tâm lý e ngại vay NH trong lòng dân chúng và từ đó làm cho mở rộng CVTD gặp nhiều khó khăn.
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149