Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Quy Định Pháp Luật Việt Nam Về Gía Trị Pháp Lý Trong Sử Dụng Con Dấu Doanh Nghiệp dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Quy Định Pháp Luật Việt Nam Về Gía Trị Pháp Lý Trong Sử Dụng Con Dấu Doanh Nghiệp được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP:THỰC TRẠNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ TRONG SỬ DỤNG CON DẤU DOANH NGHIỆP
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Lời mở đầu
- Lý do chọn đề tài………………………………………………….
- Mục đích nghiên cứu……….…………………………………………….
- Đối tượng nghiên cứu………………
- Phạm vi nghiên cứu………………………………………..
- Phương Pháp nghiên cứu …………………………………………………
- Kết cấu của đề tài……………………………………………………………
Nội dung:
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Quá trình hình thành cho đến nay
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
1.6. Khái quát về kết quả kinh doanh
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CON DẤU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về giá trị pháp lý con dấu doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm con dấu doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm giá trị pháp lý con dấu doanh nghiệp
1.2. Một số nội dung cơ bản về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
1.2.1. Giá trị pháp lý của văn bản, tài liệu có con dấu của doanh nghiệp
1.2.2. Đăng ký, chấm dứt và hủy con dấu doanh nghiệp
1.3. Sự khác biệt về giá trị pháp lý giữa con dấu doanh nghiệp với con dấu của các cơ quan, tổ chức khác
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ TRONG SỬ DỤNG CON DẤU DOANH NGHIỆP
2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về sử dụng con dấu doanh
nghiệp hiện nay
2.1.1. Pháp luật quy định sử dụng con dấu doanh nghiệp
2.1.1.1. Đối tượng liên quan đến sử dụng con dấu doanh nghiệp
2.1.1.2. Chủ thể sử dụng con dấu doanh nghiệp
2.1.1.3. Các quy định sử dụng con dấu doanh nghiệp trong hợp đồng
2.1.1.4. Quy định về giải quyết tranh chấp và các vấn đề khác liên quan đến
con dấu doanh nghiệp
2.1.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về sử dụng con dấu doanh
nghiệp hiện nay
2.1.2.1. Kết quả đạt được trong quá trình áp dụng quy định pháp luật về sử dụng con dấu doanh nghiệp
2.1.2.2. Hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng quy định pháp luật về sử dụng con dấu doanh nghiệp
2.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện quy định pháp luật về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
2.2.1. Hoàn thiện về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
2.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
2.2.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đảm bảo giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về con dấu trong doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CON DẤU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Những hạn chế trong quy định của pháp luật về con dấu của doanh nghiệp
3.1.1. Hạn chế trong nhận thức về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
Tư duy về quản lý và sử dụng con dấu hiện nay hầu như chưa có sự chuyển đổi đáng kể. Với bản chất con dấu là một loại tài sản của doanh nghiệp thì nó có thể chuyển từ “nên có” sang “có thể có” và tiếp cận đến mức cao nhất như ở các nước là “không cần có”. Để chứng minh vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của DN thì ngoài con dấu ra, DN còn nhiều hình thức khác khẳng định điều này (chữ ký, giấy tờ giao dịch có logo của Công ty). Con dấu của DN chỉ là một dấu hiệu nhận dạng DN để phân biệt DN này với DN khác, chứ không cho nó là một biểu hiện pháp lý của DN. Thực tế, con dấu chỉ có tính xác thực, chứ không có ý nghĩa pháp lý. Con dấu rất dễ bị làm giả và xét về tính xác thực thì nó là loại xác thực kém nhất, nếu so với chữ ký (chữ ký viết tay, chữ ký số), vân tay hay ADN.
Thực trạng này cho thấy các doanh nghiệp cũng như công tác quản lý sử dụng con dấu hiện nay vẫn quá phụ thuộc, đề cao giá trị, trao cho con dấu quyền năng quá mức trong việc quyết định hầu như mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và điều đó hạn chế không nhỏ khả năng hoạt động trơn chu và phát triển trên thị thường của doanh nghiệp.
3.1.2. Hạn chế quy định pháp luật về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp hiện hành
Giá trị pháp lý của con dấu đối với doanh nghiệp đang được quy định trong rất nhiều đạo luật và văn bản dưới luật. Tuy nhiên, việc đề cao giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp của một số văn bản pháp luật tồn tại sự không phù hợp, thậm chí mâu thuẫn trái ngược với quy định của pháp luật về giao dịch và chữ ký điện tử theo một loạt văn bản như: Theo điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định: Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy trong một hợp đồng điện tử con dấu cần được thể hiện như thế nào mới không làm ảnh hưởng tới giá trị pháp lý của loại hợp đồng này? Hay quy định tại Khoản 1 Điều 119 BLDS 2015: Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Điều đó cho thấy quy định bắt buộc phải có con dấu trong một số văn bản, giao dịch mâu thuẫn hoàn toàn với quy định thừa nhận giá trị pháp lý của những văn bản được định dạng đặc biệt trong thực tế công nghệ phát triển về kỹ thuật số hiện nay đó chính là hợp đồng điện tử – loại hợp đồng không thể “đóng dấu” trực tiếp lên đó. Việc thu hẹp giá trị pháp lý của con dấu trong pháp luật doanh nghiệp hiện nay bên cạnh việc không hề ảnh hưởng gì đối với một số quy định liên quan, thì vẫn còn tồn tại một số quy định pháp luật mâu thuẫn với quy định này. Cụ thể:
- Khoản 18 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005 Chữ ký của người đại diện của tổ chức trên công cụ chuyển nhượng phải kèm theo việc đóng dấu.
- Khoản 3 Điều 33 Luật Luật sư năm 2006, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 quy định Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khoản 5 Điều 124 quy định Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài theo đó Có con dấu mang tên văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.
- Khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.
- Khoản 4 Điều 43 Luật Các TCTD năm 2010 sửa đổi 2014 quy định Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sử dụng con dấu của tổ chức tín dụngđể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Khoản 5 Điều 29 Luật Quảng cáo năm 2012 quy định Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức. Điểm d Khoản 3 Điều 31 Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.
- Khoản 2 Điều 64 Luật Xây dựng năm 2014 quy định Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Thực tế này cho thấy yêu cầu cần hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến giá trị pháp lý con dấu doanh nghiệp cần được đặt ra trong giai đoạn phát triển, cải cách, đổi mới đất nước thời gian sắp tới nhất là thời điểm nên kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu, hội nhập hiện nay (Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
3.2. Áp dụng các pháp luật về sử dụng con dấu doanh nghiệp
Một quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014 về việc sử dụng con dấu trong giao dịch giữa doanh nghiệp và chủ thể khác đó là: Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu. Như vậy, trong một số giao dịch các bên có thể thỏa thuận được với nhau về việc sử dụng con dấu trong hợp đồng đôi bên hay không cũng như điều đó sẽ ảnh hưởng thế nào tới hiệu lực của hợp đồng cũng do các bên quyết định. Đây là quy định mở rộng cũng như là một cuộc cách mạng thay đổi tư duy về con dấu vốn đã ăn sâu vào tiềm thức bao thế hệ doanh nghiệp. Con dấu không còn “quyền uy pháp lý” tuyệt đối như nhiều người vẫn nghĩ lâu nay.
Hợp đồng được xác lập giữa doanh nghiệp với chủ thể khác chính là hợp đồng thương mại. Hợp đồng thương mại được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật. Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của BLDS việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết những không trái pháp luật và đạo đức xã hội, Luật thương mại là luật riêng của luật dân sự cho nên cũng phải chịu sự điều chỉnh của những nguyên tắc trên.
Theo qui định tại Điều 117 BLDS 2015 qui định thì một giao dịch có hiệu lực khi thỏa mản các điều kiện sau đây: Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Thứ nhất: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, bởi vì hành vi giao kết hợp đồng sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các bên. Do vậy để hợp đồng có hiệu lực pháp lý và có khả năng thực hiện, người giao kết hợp đồng phải có khả năng nhận thức hành vi giao kết hợp đồng cũng như hậu quả của việc giao kết hợp đồng. Đối với cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền. Nếu như người tham gia giao dịch không đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực và theo qui định của pháp luật sẽ bị tuyên bố vô hiệu.
Thứ hai: Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội… Mục đích của hợp đồng là những lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi giao kết hợp đồng. Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận, thống nhất. Để hợp đồng có hiệu lực và có khả năng thực hiện, pháp luật quy định mục đích, nội dung của hợp đồng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ ba: Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh thương mại nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết những không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Những hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng… là lý do dẫn đến hợp đồng bị coi là vô hiệu.
Thứ tư: nếu pháp luật có quy định về hình thức của hợp đồng thì phải tuân theo quy định này. Thông thường đó là quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc văn bản hợp đồng phải được công chứng, chứng thực. Trong trường hợp này, hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực, khi giao kết các bên phải tuân theo hình thức được pháp luật quy định. Để hợp đồng thương mại có hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo những hình thức được pháp luật thừa nhận. Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Trong các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 398 BLDS 2015 không quy định hợp đồng cần phải có con dấu doanh nghiệp. Ngoài ra, BLDS 2015 cũng quy định thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm giao kết hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Như vậy quy định này cho thấy hình thức thể hiện sự chấp thuận giao kết hợp đồng không bắt buộc phải bằng con dấu doanh nghiệp và một lần nữa pháp luật khẳng định giá trị pháp lý của chữ ký người có thẩm quyền trong doanh nghiệp.
Tùy từng loại văn bản mà tương ứng với nó là cách đóng dấu phù hợp và đúng cách.
- Dấu treo: Đóng dấu treo là sử dụng con dấu đóng lên phần trang đầu và đóng trùm lên một phần tên của cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục kèm theo với văn bản chính. Trên thực tế, một số cơ quan, công ty, doanh nghiệp đóng dấu treo trên các giấy tờ văn bản nội bộ mang tính thông báo trong cơ quan hoặc phía trên góc trái của liên đỏ hoá đơn tài chính thuế VAT. Việc đóng dấu treo lên văn bản không khẳng định giá trị pháp lý của văn bản đó mà chỉ nhằm khẳng định văn bản được đóng con dấu treo là một bộ phận của giấy tờ, văn bản chính.
- Dấu giáp lai: Đóng dấu giáp lai là sử dụng con dấu đóng lên lề bên trái hoặc lên lề bên phải văn bản gồm 2 tờ trở lên để con dấu trên tất cả các tờ đều có thông tin về con dấu, đảm bảo tính chân thực của từng tờ trong toàn bộ văn bản và ngăn ngừa việc thay đổi nội dung hoặc giả mạo văn bản. Việc đóng dấu giáp lai được thực hiện đúng theo quy định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan quản lý ngành. Thông thường khi các công ty, doanh nghiệp giao kết hợp đồng bao gồm có nhiều trang, ngoài chữ ký và đóng dấu các bên trong phần cuối cùng của hợp đồng thì còn có dấu giáp lai của các bên ký kết hợp đồng nếu tất cả các bên đều là tổ chức, cơ quan có sử dụng con dấu. Đối với hợp đồng nhiều trang mà không thể đóng dấu giáp lai một lần thì có thể chia ra, đóng dấu giáp lai trên các trang văn bản liên tiếp cho đến khi đã đóng dấu giáp lai lên hết tất cả các trang của hợp đồng và đảm bảo khi ráp các trang lại với nhau thì dấu giáp lai phải khớp lại với con dấu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, con dấu giáp lai cũng được sử dụng trong những trường hợp như đóng dấu giáp lai lên ảnh như chứng minh thư nhân dân, bằng cấp các loại hay một số công văn có dán ảnh… (Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
- Cách đóng con dấu lên văn bản có chữ ký
Dấu đóng trên văn bản phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và sử dụng đúng mực dấu quy định.
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ
Khi đóng dấu lên chữ ký thì con dấu đóng phải trùm lên trên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
Việc đóng dấu lên phụ lục kèm theo giấy tờ, văn bản chính do người ký giấy tờ, văn bản quyết định và con dấu được đóng lên phần trang đầu tiên, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hay tên của phần phụ lục.
Việc đóng dấu giáp lai, đóng con dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện đúng theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
Tất cả các công văn, văn bản đều có tiêu chuẩn đóng dấu chung, cho dù là đơn vị của cơ quan hành chính nhà nước hoặc các tổ chức cá nhân, công ty, doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi tham khảo xong bài viết tư vấn và hướng dẫn cách đóng con dấu công ty này, bạn đọc sẽ có được phương pháp về cách đóng con dấu đúng nhất và hợp lý nhất
3.3. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện quy định pháp luật về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
3.3.1. Hoàn thiện về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
(Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Mặc dù vẫn còn những điểm không rõ ràng và có không ít hạn chế trong thời gian đầu thực thi Luật doanh nghiệp 2014 liên quan đến vấn đề con dấu doanh nghiệp (như chưa xác định doanh nghiệp có bắt buộc có con dấu hay không, nhiều quy định của pháp luật hiện hành vẫn bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng con dấu…) nhưng nhìn chung đây là một trong những cải cách tích cực nổi bật của LDN – trao quyền tự quyết nhiều hơn cho doanh nghiệp và tạo tiền đề để có thể bỏ hẳn việc lệ thuộc vào con dấu doanh nghiệp trong một tương lai không xa.
Tuy vậy, qua thực tế một năm thực hiện LDN, dường như các doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng triệt để cải cách tiến bộ này, chưa có nhiều sự thay đổi, chuyển biến rõ nét, tích cực về việc quản lý và sử dụng con dấu doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc vào hình thức, nội dung của con dấu theo quy định cũ. Tuyệt đại đa số trong hơn 14.000 mẫu dấu của doanh nghiệp (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện) được công bố trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hiện nay vẫn là con dấu tròn với đường kính 34-36 mi li mét, màu mực dấu vẫn là màu mực đỏ, vẫn chừng ấy những thông tin về tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ công ty theo cấp quận/huyện, tỉnh/thành phố. Hầu như rất ít doanh nghiệp “dám” chủ động tạo cho mình một con dấu mang tính khác biệt và đặc trưng hơn, rất ít doanh nghiệp đưa logo, biểu tượng, hình ảnh vào con dấu của doanh nghiệp mình, trong khi cơ chế pháp lý đã có.
(Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Bên cạnh đó, doanh nghiệp vẫn chưa thoát khỏi thói quen phụ thuộc vào con dấu. Theo quy định hiện hành, trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp phải đóng dấu trong một số văn bản (trong một số biểu mẫu kế toán, thuế…) nên doanh nghiệp nào vẫn cần có con dấu. Và khi đã có con dấu thì trong hầu hết các văn bản khác, doanh nghiệp vẫn cứ đóng dấu để… yên tâm. Điều này cũng là dễ hiểu vì nếu doanh nghiệp không đóng dấu thì đối tác hoặc các cơ quan tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp sẽ thắc mắc và hỏi lại, bởi chưa có nhận thức đồng bộ trong việc thay đổi thói quen sử dụng con dấu giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với cán bộ, cơ quan nhà nước.
Với kết quả thực thi như vậy, những đổi mới về con dấu doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp sẽ không đạt được kết quả như mong đợi. Nguyên nhân một phần là các doanh nghiệp ngại thay đổi nhưng một phần cũng là do cải cách của Luật doanh nghiệp mặc dù có tiến bộ nhưng chưa thật sự triệt để. Điều này cho thấy nhà nước cần quán triệt cũng như tích cực tiến hành thực hiện những chương trình cải cách, tuyền truyền pháp luật nhằm hoàn thiện tư duy của doanh nghiệp về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành. Các doanh nghiệp cần hiểu rằng con dấu của doanh nghiệp là do doanh nghiệp tự làm, tự quản lý và tự quyết định mục đích sử dụng. Con dấu sẽ không còn được coi là dấu hiệu quan trọng nhất để xác định giá trị pháp lý của các văn bản. Điều quan trọng hơn là phải nhìn vào thực chất nội dung của các văn bản, giấy tờ giao dịch chứ không phải chỉ nhìn vào con dấu. Con dấu sẽ mang ý nghĩa dấu hiệu nhận biết của doanh nghiệp hơn là một yếu tố có tính pháp lý.
Khi không còn con dấu, một điều tất yếu diễn ra khi xác lập các giao dịch của doanh nghiệp là người dân sẽ không dễ dàng chấp nhận một văn bản, một hợp đồng, một giao dịch với các doanh nghiệp mà chỉ có chữ ký. Người dân và các doanh nghiệp sẽ phải cẩn trọng hơn khi xem xét các giao dịch, hợp đồng. Sẽ không có tình trạng người giữ con dấu có thể lạm dụng, lợi dụng con dấu để thực hiện những hành vi phi pháp. Khi con dấu không còn hoặc không có vị trí pháp lý như hiện nay, doanh nghiệp cũng tránh được những rủi ro khác liên quan đến con dấu. (Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Xét về mặt cải cách hành chính và môi trường kinh doanh, việc bỏ con dấu có tác dụng tích cực. Theo tiêu chí đánh giá môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới, chỉ số gia nhập thị trường của Việt Nam đứng ở vị trí (dưới trung bình). Nếu bỏ được con dấu doanh nghiệp sẽ bỏ được hai thủ tục hành chính: Khắc dấu và làm dấu. Như thế chất lượng và môi trường kinh doanh tại Việt Nam dưới con mắt quốc tế sẽ được cải thiện đáng kể. Đồng thời, cải cách hành chính cũng có tín hiệu tích cực đối với doanh nghiệp.
3.3.2 Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp (Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Như đã đề cập ở những phân tích nêu trên thì hiện nay pháp luật hiện hành vẫn chưa xây dựng quy định pháp luật khẳng định về giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp. Điều này dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau trong áp dụng pháp luật của doanh nghiệp khi xác lập các giao dịch thương mại trên thực tế. Cho nên tác giả kiến nghị các nhà làm luật cũng như cơ quan có thẩm quyền tiến hành nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định hoặc văn bản pháp luật khẳng định rõ con dấu không phải là yếu tố khẳng định giá trị pháp lý của văn bản, giấy tờ như hiện nay. Một tài liệu, chứng từ không thể đồng thời dựa vào cả hai yếu tố pháp lý ngang ngửa nhau là chữ ký và con dấu. Chữ ký phải là quyết định, con dấu chỉ là xác nhận cho chữ ký. Không đóng dấu, tức là chưa xác nhận nhưng vẫn không thể bác bỏ tính pháp lý của chữ ký. Làm rõ được điều này thì có hay không có việc đóng dấu cũng không phải là vấn đề quan trọng.
Và theo đó, các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến việc sử dụng con dấu cũng cần được sửa đổi, bổ sung để đi đến thống nhất với những quy định về giá trị pháp lý con dấu doanh nghiệp kiến nghị ban hành nêu trên. Những quy định nào trái với quy định này cần được loại bỏ nhằm giúp cho doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, ngành nghề có cách hiểu thống nhất trong việc sử dụng con dấu doanh nghiệp.
4.3.3 Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đảm bảo giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
Thứ nhất, đẩy mạnh việc tuyên truyền bản chất của các quy định về con dấu của doanh nghiệp nói riêng cũng như tuyên truyền, phổ biến Luật Doanh nghiệp 2014 nói chung. Hiện không ít phương tiện truyền thông do trích dẫn không đầy đủ có thể dẫn đến hiểu sai như: Sau ngày 01/7/2015 được tự do kinh doanh, muốn kinh doanh cái gì cũng được, miễn không cấm (theo quy định là không cấm nhưng phải có đủ điều kiện mới được kinh doanh); bỏ con dấu (theo quy định là doanh nghiệp được tự quyết về con dấu và quản lý, sử dụng con dấu).
Thứ hai, phải lấy chữ ký, thẩm quyền ký, thẩm quyền ban hành văn bản là những căn cứ quan trọng nhất để xác định tính hợp lệ, hợp pháp của văn bản. Do vậy, các đối tác khi thực hiện giao dịch luôn phải có ý thức cao để tự bảo vệ chính mình, tìm hiểu thông tin kỹ lưỡng về đối tác khi thực hiện bất cứ một giao dịch với ai hay ký kết một văn bản nào. Đối với những công việc, hợp đồng quan trọng, nên sử dụng tư vấn từ các luật sư, các chuyên gia pháp lý.
Xem Thêm ==> Kho chuyên đề tốt nghiệp ngành Luật
Thứ ba, khi được Luật trao quyền tự chủ về con dấu rồi thì hơn ai hết, các doanh nghiệp phải tự xây dựng quy định, quy chế chặt chẽ để làm sao một mặt đáp ứng được yêu cầu tự do sử dụng, đạt hiệu quả cao nhất nhưng đồng thời đảm bảo được quyền quản lý con dấu, sự an toàn của chính doanh nghiệp. Việc cho phép tự do, thoải mái tự quy định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu không bao giờ đồng nghĩa với việc quản lý lỏng lẻo, sử dụng tùy tiện, bừa bãi muốn làm bao nhiêu con dấu cũng được nhưng lại không có cơ chế quản lý hiệu quả gây nên những hậu quả không đáng có.
Thứ tư, tăng cường thực hiện chữ ký số, giao dịch điện tử, thay đổi thói quen sử dụng văn bản bằng giấy như hiện nay. Thường xuyên tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp nói chung, tìm hiểu về mẫu dấu của doanh nghiệp nói riêng trước khi làm ăn, ký kết văn bản, hợp đồng giao dịch. Các thông tin về doanh nghiệp, mẫu con dấu doanh nghiệp.v.v. sẽ được đăng tải đầy đủ tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Thứ năm, thẩm quyền xử lý vi phạm về con dấu theo quy định mới đã được chuyển cho hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết là trọng tài và tòa án, việc này đảm bảo một cơ chế xử lý với những hành vi cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý và dụng con dấu doanh nghiệp như hành vi lừa đảo, gian dối liên quan đến giả mạo chữ ký, giả mạo con dấu, sử dụng con dấu không đúng thẩm quyền.
Thứ sáu, với quy định mới về con dấu doanh nghiệp thì thực tiễn xét xử của tòa án đối với các tranh chấp sẽ phức tạp hơn rất nhiều trước kia khi xét về khía cạnh thẩm quyền tham gia ký kết các hợp đồng, các loại văn bản giấy tờ. Trước đây bắt buộc phải có chữ ký và con dấu thì nay các doanh nghiệp được chủ động quy định có sử dụng hay không sử dụng con dấu, một mặt là thông thoáng cho doanh nghiệp nhưng mặt khác lại gây nhiều khó khăn cho hệ thống cơ quan xét xử. Chính vì vậy, đòi hỏi đội ngũ thẩm phán làm nhiệm vụ xét xử phải luôn cập nhật các quy định mới của pháp luật cũng như nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thiện kỹ năng, nghiệp vụ xét xử để đưa ra những bản án đúng người, đúng tội, hạn chế đến mức tối đa các hành vi vi phạm pháp luật. Tạo hành lang pháp lý và môi trường cạnh tranh cho sự phát triển của các doanh nghiệp (Quy định pháp luật về giá trị pháp lý trong sử dụng con dấu doanh nghiệp)
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Quy Định Pháp Luật Việt Nam Về Gía Trị Pháp Lý Trong Sử Dụng Con Dấu Doanh Nghiệp được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149