Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp về Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 4/2/2016, Việt Nam chính thức ký kết thành công hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương – TPP sau 6 năm gia nhập và nhiều lần đàm phán. Theo đại diện của Ngân hàng Thế giới (WB), TPP sẽ mang lại lợi ích to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng. Tham gia TPP giúp các ngân hàng tiếp cận những thị trường mới, từ đó mở rộng thị phần, đồng thời góp phần giúp các ngân hàng thực hiện tái cơ cấu thành công, hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính thế giới. Bên cạnh đó, lượng vốn đầu tư quốc tế vào Việt Nam cũng sẽ tăng mạnh, tạo thuận lợi cho hệ thống ngân hàng tăng thanh khoản và tiếp cận các nguồn vốn quốc tế với chi phí thấp hơn, nhất là khi TPP được Quốc hội 12 nước thành viên thông qua và chính thức có hiệu lực, các ngân hàng sẽ có thêm những cơ hội mới để cải thiện dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động, tăng doanh thu nhờ hoạt động tài trợ thương mại gia tăng giữa các thành viên TPP.
Không chỉ mang lại cơ hội thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam gia nhập TPP cũng đặt ra không ít thách thức, đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao ý thức, chủ động hợp tác, ứng phó với khó khăn và bắt kịp xu thế của thị trường. Một trong những thách thức của các ngân hàng Việt Nam khi TPP chính thức có hiệu lực là áp lực cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài. Theo quy định về việc bán và cung cấp dịch vụ tài chính trong TPP sẽ cho phép các ngân hàng ngoại đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng, tiện ích và hấp dẫn mà không cần thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Vì vậy, để không bị mất thị phần, các ngân hàng Việt bắt buộc phải cải thiện hiệu quả hoạt động và đưa ra nhiều sản phẩm tài chính có chất lượng hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang là yêu cầu khách quan cũng như là xu hướng chung của các NHTM nói chung và ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng. Phát triển dịch vụ NHBL giúp các NHTM mở rộng thị phần, nâng cao sức cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ NHBL như: kinh tế vi mô ổn định, dân số đông đảo với tỷ lệ vàng về dân số trẻ nhưng chỉ có khoảng 1/3 người dân có tài khoản ngân hàng, tỷ lệ người dùng internet đạt 52% dân số (2015), thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng cao, dân trí được nâng lên, các hộ kinh doanh và DNVVN chiếm hơn 90% …
Xác định được tầm quan trọng đó, nhiều ngân hàng trong nước đã xây dựng được chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ, có sự đầu tư về vốn, công nghệ, nhân lực để phát triển và mở rộng dịch vụ. Nắm rõ xu hướng này, Vietcombank đã có bước chuyển mình kịp thời khi hướng tới thị trường bán lẻ bên cạnh việc phát triển dịch vụ bán buôn truyền thống của ngân hàng. Với lợi thế một vùng kinh tế phát triển năng động của vùng đồng bằng sông Hồng, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh thành luôn có đóng góp vào ngân sách Nhà nước lớn nhất ở miền Bắc sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Trải qua gần 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, Vietcombank Vĩnh Phúc luôn bám sát chính sách phát triển chung của hệ thống ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tuy đã đạt được một số kết quả khả quan nhưng trong quá trình triển khai và phát triển dịch vụ NHBL vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn. Do đó, việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại Chi nhánh và đưa ra những giải pháp kịp thời, phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn tỉnh nói riêng và hệ thống ngân hàng Vietcombank nói chung là điều cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Hà Minh Sơn, cũng như các anh chị công tác tại đơn vị thực tập, em quyết định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp.
- Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những vấn đề về lý luận, thực tiễn hoạt động ngân hàng bán lẻ tại NHTM Việt Nam, mà cụ thể là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc và giải pháp phát triển.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ NHBL của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại để phát triển dịch vụ NHBL.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận là tình hình hoạt động bán lẻ của Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Vĩnh Phúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian 2013 – 2015.
- Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: đi từ lý luận đến thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận; kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh số liệu.
- Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận được trình bày thành các nội dung chính sau:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN VĨNH PHÚC
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Phúc
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là Ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 13.560 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 1.835 ATM và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2006, qua phân tích thị trường trên địa bàn các tỉnh, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã chọn tỉnh Vĩnh Phúc làm nơi đặt chi nhánh cấp một. Theo phân tích, Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, mật độ dân cư tăng tương đối nhanh trong những năm trở lại đây, trong đó một phần lớn lượng lao động thu hút về các khu công nghiệp, trong đó ngành cơ khí – kỹ thuật được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, là nền tảng cơ sở cho sự phát triển của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Dự kiến trong tương lai tốc độ tăng trưởng kinh tế và mật độ dân số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sẽ tăng mạnh hơn nữa. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vĩnh Phúc đã được thành lập theo quyết định 806/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày 14/07/2005 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương, chính thức khai trương hoạt động ngày 11/01/2006 và chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc theo Quyết định số 532/QĐ.NHNT.TCCB – ĐT ngày 5/6/2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam “ V/v chuyển đổi Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Vĩnh Phúc thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc, kể từ ngày 02/06/2008.
Địa điểm trụ sở chính: Số 392A – Đường Mê Linh – Phường Khai Quang – Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc
Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc:
– Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả tổ chức và dân cư.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các giấy tờ có giá khác.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường.
– Hoạt động tín dụng và đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo cơ chế hiện hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, hộ gia đình và tất các cá nhân có nhu cầu dưới các hình thức như cho vay đảm bảo bằng tài sản, cho vay tín chấp, cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá…
- Tham gia đấu thầu mua tín phiếu trái phiếu chính phủ, trái phiếu NHNN, trái phiếu kho bạc nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được tổng giám đốc cho phép.
- Dịch vụ Ngân hàng TMCP đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu.
- Đầu tư vào các ngành nghề các lĩnh vực khác trong nền kinh tế
– Hoạt động thanh toán
- Hoạt động thanh toán trong nước: Là hoạt động truyền thống của VCB, hoạt động thanh toán trong nước ngày càng phát triển với tốc độ xử lý giao dịch ngày càng nhanh chóng và kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ tiện ích đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như SMS banking, Internet banking, Mobile banking…
- Hoạt động thanh toán quốc tế
– Các hoạt động khác
- Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối
- Dịch vụ Ngân hàng TMCP đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng
- Dịch vụ kinh doanh thẻ và các dịch vụ Ngân hàng TMCP hiện đại khác mang lại những tiện ích cho khách hàng như internet banking, SMS banking, mobile banking, thanh toán hoá đơn, VNTOPUP, trả lương tự động…
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Từ những ngày đầu thành lập năm 2006, số lượng cán bộ nhân viên chỉ vẻn vẹn hơn 30 người với 04 Phòng nghiệp vụ tính đến nay tổng số cán bộ, nhân viên Chi nhánh đã là 105 người Số lượng cán bộ có trình độ đại học, trên đại học là 97 cán bộ, chiếm 92,4 %, số còn lại có trình độ cao đẳng, trung cấp và đang theo học các lớp đại học.
Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ
- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm: Ban giám đốc, 09 Phòng/tổ chuyên môn nghiệp vụ và 05 phòng giao dịch.
- Các tổ chức đoàn thể:
- Đảng bộ Chi nhánh hiện đang có 38 Đảng viên tham gia sinh hoạt.
- Công đoàn Chi nhánh có 105 đoàn viên tham gia sinh hoạt.
- Đoàn thanh niên Chi nhánh có 82 đoàn viên thanh niên tham gia sinh hoạt.
Đây là các tổ chức đoàn thể có nhiệm vụ vận động cán bộ, nhân viên thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh đã đề ra.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Vốn giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp hay công ty nào. Đối với ngân hàng, thì nguồn vốn còn giữ một vai trò quan trọng hơn khi ngân hàng kinh doanh tiền tệ. Chính vì lý do đó mà hoạt động huy động vốn có một tác động to lớn đến các hoạt động khác của ngân hàng. Bằng nhiều hình thức huy động, ngân hàng đã tập trung khai thác được một lượng vốn lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VCB Chi nhánh Vĩnh Phúc 2013-2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Nguồn vốn huy động | 4.043 | 5.301 | 6.601 |
Phân theo đối tượng | |||
– Nguồn dân cư | 745 | 1.219 | 1.568 |
– Nguồn của các tổ chức | 3.298 | 4.082 | 5.033 |
Phân theo loại tiền huy động | |||
– Nguồn VNĐ | 3.557 | 4.782 | 5.800 |
– Nguồn ngoại tệ (quy đổi VNĐ) | 486 | 519 | 801 |
Phân theo kì hạn huy động | |||
– Không kì hạn | 2.300 | 1.187 | 1.681 |
– Có kì hạn | 1.743 | 4.114 | 4.920 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – VCB Vĩnh Phúc)
Trong cơ cấu huy động vốn, vốn huy động của dân cư, khách hàng cá nhân cũng liên tục tăng qua các năm nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. Trong khi đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm tập trung vào một số khách hàng lớn như: Công ty Honda Việt Nam, Công ty Nippon Paint Vĩnh Phúc, Công ty Yakjin Intertex, Công ty Piaggio Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt, Bảo hiểm xã hội Việt Nam…và một số khách hàng khác chiếm tỷ trọng hơn 75% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong tổng huy động là một trong những ưu thế của Ngân hàng vì tiền gửi doanh nghiêp là tiền đề để phát triển dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho vay…Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng tăng lên là lợi thế để VCB Vĩnh Phúc có thể chủ động trong việc sử dụng vốn, mở rộng cho vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay
Cũng như các Ngân hàng khác, VCB Vĩnh Phúc cũng thực hiện chức năng chính của mình là đi vay vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với Ngân hàng, hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy là một Ngân hàng hoạt động không lâu và gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều Ngân hàng khác trên địa bàn nhưng VCB Vĩnh Phúc đã đạt được mức tăng trưởng dư nợ đáng kể.
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn của VCB Vĩnh Phúc 2013 – 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm |
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Doanh số cho vay | 6.431 | 8.158 | 9.832 |
Doanh số thu nợ | 6.179 | 7.582 | 8.452 |
Tổng dư nợ cho vay | 2.292 | 2.538 | 3.253 |
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy doanh số cho vay và thu nợ của VCB Vĩnh Phúc tăng trưởng bền vững qua các năm. Đặc biệt là năm 2015 với doanh số cho vay tăng 1.644 tỷ đồng, doanh số thu nợ tăng 870 tỷ đồng và dư nợ tăng 715 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 28,2% so với năm 2014. Mặc dù từ 2014, nền kinh tế trong nước vẫn chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, VCB Vĩnh Phúc vẫn tăng trưởng dư nợ, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu được giao là do trong những năm qua bên cạnh việc duy trì quan hệ với Khách hàng truyền thống, VCB Vĩnh Phúc đã tích cực tiếp thị quảng cáo nghiên cứu thị trường để tìm kiếm khách hàng, đồng thời chủ trọng đổi mới khách hàng thuộc nhiều ngành hàng đến quan hệ vay vốn với Ngân hàng. Kết quả là từ năm 2013 đến 2015, dư nợ tín dụng VCB Vĩnh Phúc tăng từ 2.292 tỷ đồng lên 3.523 tỷ đồng.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Vietcombank Vĩnh Phúc đã đạt được mục tiêu đề ra đồng thời phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế địa phương.
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đi đầu trong việc giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng vay vốn đồng thời chú trọng trích lập dự phòng rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động, song Chi nhánh vẫn duy trì được kết quả kinh doanh khả quan.
Bảng 2.3: Bảng kết quả kinh doanh Vietcombank Vĩnh Phúc 2013 – 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Chỉ tiêu | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Thu từ lãi | 514,436 | 491,005 | 615,387 |
Chi trả lãi | 354,658 | 322,428 | 434,949 |
Thu nhập từ lãi | 159,778 | 168,577 | 180,438 |
Thu ngoài lãi | 21,056 | 14,561 | 19,767 |
Chi ngoài lãi | 51,480 | 56,340 | 69,294 |
Thu nhập ngoài lãi | -30,424 | -41,779 | -49,527 |
Kết quả kinh doanh | 129,354 | 126,798 | 130,911 |
Từ bảng kết quả kinh doanh 2013 – 2015, cho thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh còn chưa ổn định. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thì thu nhập từ lãi là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng chứng tỏ hoạt động cho vay chiếm vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển ngân hàng, hay việc mở rộng tín dụng luôn là hoạt động chính của ngân hàng trong khi đó hoạt động ngoài lãi gây thấy thoát một lượng không nhỏ. Do vậy, Vietcombank Vĩnh Phúc cần có các biện pháp khắc phục phù hợp để tăng thu nhập và giảm chi phí.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN VĨNH PHÚC
2.2.1 Thực trạng huy động vốn từ các khách hàng thuộc khối bán lẻ
Hiện nay, VCB đang triển khai các sản phẩm tiền gửi đa dạng với nhiều ưu đãi để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Với khách hàng cá nhân có các gói sản phẩm tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước hoặc sau; nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước, tiết kiệm rút gốc từng phần, tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, tiết kiệm tự động, tiết kiệm trả lãi cuối kỳ tiền gửi tiết kiệm tích lũy cho con,…
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
– CN Vĩnh Phúc
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |||
Tổng số | Tỷ trọng (%) | Tổng số | Tỷ trọng (%) | Tổng số | Tỷ trọng (%) | |
HĐV từ TCKT | 3.298 | 82 | 4.082 | 77 | 5.033 | 76 |
HĐV từ dân cư | 745 | 18 | 1.219 | 23 | 1.568 | 24 |
Tổng HĐV | 4.043 | 100 | 5.301 | 100 | 6.601 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – VCB Vĩnh Phúc)
Trong cơ cấu vốn huy động của theo đối tượng khách hàng tại chi nhánh Vietcombank Vĩnh Phúc thì tiền gửi của khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2013 -2015 chỉ chiếm ưu thế một lượng so với lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2013, vốn huy động từ dân cư là 745 tỷ đồng, chiếm 18%. Năm 2014, vốn huy động từ dân cư đạt 1.219 tỷ đồng, tăng 474 tỷ đồng (tỷ lệ tăng tương ứng 63,6%) so với năm 2013 và chiếm 23% trong tổng vốn huy động được của toàn Chi nhánh. Đến năm 2015, nguồn vốn này tiếp tục tăng 349 tỷ đồng (tăng 28,6%) so với năm 2014 và đạt 1.568 tỷ đồng, chiếm 24%. Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tăng lên qua các năm cho thấy sự nỗ lực của Chi nhánh trong việc thu hút khách hàng gửi tiền và phù hợp với xu thế chung hiện nay của các ngân hàng nói riêng và Vietcombank Vĩnh Phúc nói chung.
2.2.2 Thực trạng triển khai các sản phẩm tín dụng bán lẻ
VCB hiện đang triển khai nhiều gói sản phẩm tín dụng bán lẻ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm nhiều gói sản phẩm. Với khách hàng cá nhân, có các nhóm sản phẩm: cho vay kinh doanh (cho vay sản xuất kinh doanh thông thường, vay kinh doanh tài lộc), nhóm sản phẩm vay tiêu dùng (vay mua nhà, mua xe, phương tiện vải tải ôtô, xe máy, vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm, vay tiêu dùng CBCNV, vay du học, mua hàng trả góp), nhóm sản phẩm vay đặc thù như cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết…Với các DNVVN, có các sản phẩm: cho vay theo dự án đầu tư, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hỗ trợ xuất khẩu,…
Bảng 2.5: Dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của Vietcombank Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 – 2015
Đvt: tỷ đồng
Loại hình | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Tổng dư nợ | 2.292 | 100 | 2.538 | 100 | 3.253 | 100 |
DN nhà nước | 687,6 | 30 | 659,9 | 26 | 813,3 | 25 |
Công ty TNHH | 1.040,1 | 45,38 | 1.239,8 | 48,85 | 1.618,7 | 49,76 |
DN có vốn đầu tư NN | 347,9 | 15,18 | 396,9 | 15,64 | 507,5 | 15,6 |
HTX và công ty tư nhân | 159,1 | 6,94 | 165 | 6,5 | 178,9 | 5,5 |
Cá nhân | 56,8 | 2,48 | 72,8 | 2,87 | 129,1 | 3,97 |
Khác | 0,5 | 0,02 | 3,6 | 0,14 | 5,2 | 0,16 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – VCB Vĩnh Phúc)
Từ bảng số liệu ta thấy cho vay cá nhân của Chi nhánh tăng lên liên tục từ năm 2013 mới đạt 56,8 tỷ đồng đến năm 2015 dư nợ với khách hàng cá nhân đã tăng 72,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 127% so với năm 2013. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu từ các khoản vay tiêu dùng vay mua nhà, mua ôtô, cho vay CBCNV… cùng với sự hỗ trợ từ gói vay 30.000 tỷ đồng của Chính Phủ cho người có thu nhập thấp mua nhà ở xã hội. Chi nhánh cũng tăng dư nợ cho vay tiêu dùng bằng cách đưa ra các mức lãi suất có nhiều ưu đãi, hấp dẫn dành cho khách hàng như lãi suất vay sản xuất kinh doanh cố định 2 năm đầu là 8,5%/năm, lãi suất cho vay tiêu dùng với CBCNV 5%/năm….Dư nợ cho vay cá nhân tăng mạnh nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ (3,97%), cho vay các doanh nghiệp vẫn là chủ yếu trong hoạt động cho vay của Chi nhánh.
Bên cạnh đó, cơ cấu dư nợ cho vay đã có sự chuyển dịch theo hướng đầu tư, giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước yếu kém, chú trọng cho vay các loại hình doanh nghiệp khác, phù hợp với tiến trình cổ phần hóa DNNN đang được Nhà nước đẩy mạnh thực hiện.
Xem Thêm ==> 999+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Ngân Hàng
2.2.3 Thực trạng triển khai các sản phẩm thẻ
Là ngân hàng tiên phong trong thị trường thẻ từ năm 2003 đến nay Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 7 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương hiệu American Express, Visa, MasterCard, JCB, Diners Club, Discover và UnionPay.
Với hơn 20 sản phẩm thẻ nội địa và quốc tế phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, Vietcombank hiện cũng là ngân hàng dẫn đầu về thanh toán POS trên thị trường Việt Nam (VCB hiện có hơn 23.000 ĐVCNT và 1.835 máy ATM trên khắp các tỉnh và thành phố chiếm gần 50% thị phần) và là ngân hàng dẫn đầu về thị phần thanh toán trực tuyến thẻ quốc tế (96%) và thẻ nội địa (60%) tại Việt Nam…
Phát huy thế mạnh đó, VCB Vĩnh Phúc đã tiếp tục giữ vững thị phần thẻ, đa phần vượt chỉ tiêu Hội sở chính giao cả về số lượng thẻ và doanh số thanh toán thẻ.
Bảng 2.6 Thẻ và doanh số thẻ của Vietcombank Vĩnh Phúc 2012 – 2015
Chỉ tiêu | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||
2013
/2012 |
2014
/2013 |
2015
/2014 |
|||||
Phát hành thẻ (thẻ) | |||||||
Thẻ ghi nợ nội địa | 14.275 | 12.557 | 13.519 | 18.082 | -12 | 7 | 33 |
Thẻ ghi nợ quốc tế | 224 | 201 | 327 | 644 | -10 | 62 | 96 |
Thẻ tín dụng | 303 | 320 | 459 | 671 | 5 | 43 | 46 |
Doanh số (triệu) | |||||||
Thanh toán thẻ quốc tế (USD) | 1.108.000 | 967.254 | 1.176.604 | 1.851.333 | -12 | 21 | 57 |
Thanh toán thẻ tín dụng (VND) | 12.901 | 14.800 | 21.023 | 32.361 | 14 | 42 | 53 |
Thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế (VND) | 14.051 | 15.812 | 17.134 | 24.412 | 12,5 | 8 | 4 |
2.2.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho các khách hàng tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh toán và tài khoản với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Hiện nay, VCB đang triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm: Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking, Phone Banking, VCB – Money, VCB – eTour, VCB – eTopup…
Giai đoạn 2012 – 2015, Chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử song song với các dịch vụ bán lẻ khác và hoàn thành chỉ tiêu đặt ra. Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ triển khai được một số dịch vụ quen thuộc như SMS Banking, Mobile Banking, Internet Banking.
Bảng 2.7: Dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Vĩnh Phúc 2012-2015
Đơn vị: thuê bao
Chỉ tiêu | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||
2013
/2012 |
2014
/2013 |
2015
/2014 |
|||||
SMS Banking | 6.820 | 8.016 | 11.869 | 17.802 | 17 | 48 | 50 |
Internet Banking | 1.264 | 1.734 | 2.838 | 4.625 | 37 | 63 | 63 |
Mobile Banking | – | 1.871 | 2.808 | 4.296 | – | 50 | 53 |
2.2.5 Dịch vụ thanh toán
Bảng 2.8: Thanh toán xuất nhập khẩu 2012-2015 của VCB Vĩnh Phúc
Đvt: triệu USD
Chỉ tiêu | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||
2013/2012 | 2014/2013 | 2015/2014 | |||||
Xuất khẩu | 106 | 148 | 129 | 162 | 39 | -12 | 26 |
Nhập khẩu | 80 | 97 | 63 | 67 | 21 | -35 | 23 |
Tổng XNK | 186 | 246 | 193 | 229 | 31 | -21 | 19 |
Năm 2013, công tác thanh toán xuất nhập khẩu đạt kết quả khả quan, tăng 60 triệu USD và vượt kế hoạch được giao 12%. Năm 2014, tổng doanh số thanh toán XNK của Chi nhánh đạt 193 triệu USD, giảm 53 triệu USD so với năm 2013 và chỉ đạt 65% kế hoạch Trung ương giao do hoạt động thanh toán XNK năm 2014 bị ảnh hưởng không nhỏ do gặp phải sự cạnh tranh từ các ngân hàng trên địa bàn. Bên cạnh đó, đa phần các doanh nghiệp FDI có xu hướng chuyển hoạt động thanh toán từ ngân hàng Việt Nam sang các Ngân hàng bản địa Hàn Quốc, Nhật Bản….đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thanh toán XNK của Chi nhánh trong năm 2014. Tuy nhiên, đến năm 2015 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã tăng trở lại. Tuy mức tăng không nhiều (19% so với năm 2014) nhưng cũng đã chứng tỏ dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước. Thị phần của Vietcombank về lĩnh vực này chiếm ưu thế gần như tuyệt đối so với các ngân hàng khác. Vì vậy VCB cần tận dụng lợi thế của mình để có thể tiếp tục phát triển mạnh hơn trong tương lai.
2.2.6 Các dịch vụ khác
Dịch vụ chuyển tiền quốc tế của VCB bao gồm các dịch vụ:
- Dịch vụ chuyển tiền qua SWIFT
- Dịch vụ MONEY GRAM
- Dịch vụ UNITELLER
- Sản phẩm TN MONEX
Chuyển tiền kiều hối chiếm một phần lớn trong hoạt động chuyển tiền quốc tế. Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế, chính trị của Việt Nam khá ổn định, Nhà nước ta tiếp tục khuyến khích các doanh nhân, Việt kiều chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, khuyến khích xuất khẩu lao động, cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài. Theo đó, lượng kiều hối chuyển từ nước ngoài về Việt Nam tăng trưởng rất nhanh. Là một ngân hàng không chỉ có thương hiệu trên thị trường nội địa, mà còn rất có uy tín trên thị trường quốc tế, Vietcombank đã thu hút được lượng lớn kiều hối từ nước ngoài chuyển về trong những năm gần đây.
Bảo lãnh là một sản phẩm truyền thống của toàn hệ thống Vietcombank nói chung cũng như VCB Vĩnh Phúc nói riêng. Các hình thức bảo lãnh thông thường mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng là: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu,…Năm 2015, thu phí từ hoạt động bảo lãnh chiếm 11% tổng thu dịch vụ của Chi nhánh.
Dịch vụ bảo hiểm: Gói sản phẩm Bảo an thành tài, Bảo an gia, Bảo an tín dụng dịch vụ tư vấn tài chính…Chi nhánh kết hợp triển khai dịch vụ tư vấn tài chính, các sản phẩm bảo hiểm khác với việc cho vay bởi một số khoản vay bắt buộc phải có bảo hiểm. Điều này vừa làm tăng doanh thu cho ngân hàng, vừa đảm bảo được rủi ro cho ngân hàng và cả khách hàng.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
2.3.1 Những kết quả đạt được
Với các tiêu chí định tính và định lượng đã phân tích, có thể thấy trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, Vietcombank Vĩnh Phúc đã có được những thành công nhất định:
- Tính đa dạng của sản phẩm
Ngay từ những ngày đầu tiên triển khai dịch vụ NHBL, Vietcombank Vĩnh Phúc đã vận dụng linh hoạt các sản phẩm của Vietcombank Trung ương áp dụng với điều kiện thực tế trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Vietcombank cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tương đối đầy đủ theo các nhóm dịch vụ cơ bản: huy động vốn, tín dụng, thanh toán, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, dịch vụ khác. Cụ thể như việc thực hiện triển khai gói hỗ trợ 30.000 tỷ của Chính Phủ cho thị trường bất động sản từ năm 2013, Chi nhánh đã ký hợp đồng liên kết với công ty Đầu tư xây dựng Bảo Quân là công ty có dự án nhà ở xã hội, triển khai giải ngân cho khách hàng có thu nhập thấp mua nhà ở chung cư Bảo Quân tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với CBCNV, cho vay mua ôtô, xe máy… Kết quả là năm 2015, dư nợ đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh đạt 129,1 tỷ đồng tăng 56,3 tỷ, tỷ lệ tăng 43,6% so với năm 2014.
Bên cạnh đó, các sản phẩm bán lẻ khác gồm các sản phẩm truyền thống lẫn các sản phẩm hiện đại như bảo lãnh, thanh toán, thẻ, ngân hàng điện tử…đều được VCB Vĩnh Phúc chú trọng phát triển mở rộng, đáp ứng mọi đối tượng khách hàng.
- Tính tiện ích của sản phẩm
Để đạt được mục tiêu trở thành NHBL số 1 Việt Nam vào năm 2020, Vietcombank đã và đang nghiên cứu để cung cấp nhiều sản phẩm có tính tiện ích cao, thuận lợi cho người sử dụng và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, đặc biệt là các sản phẩm thẻ. Không chỉ phát triển các sản phẩm thẻ ghi nợ trong nước và quốc tế, sử dụng các thẻ đồng thương hiệu như VCB – AEON, thẻ đồng thương hiệu CO.OPMART – VCB, thẻ Vietcombank – Bigc Visa…giúp khách hàng vừa được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi mua hàng, vừa đảm bảo an toàn, nhanh chóng, thuận tiện như:
Với dịch vụ ngân hàng điện tử: khách hàng vừa có thể sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng như: vấn tin tài khoản, nhận thông báo khi có thay đổi số dư, chuyển khoản bằng SMS, thanh toán tiền điện, nước, truyền hình cáp…thông qua điện thoại kết nối mạng, vừa có thể tra cứu tình hình tỷ giá, lãi suất, thông tin thị trường, chứng khoán…
Với tài khoản tiền gửi thanh toán: khách hàng được cấp thẻ ATM theo yêu cầu, rút được tiền mặt vào mọi thời điểm tại cây ATM và còn có thể sử dụng thay tiền mặt, mua bán tại các siêu thị, cửa hàng hỗ trợ thanh toán bằng thẻ, chuyển khoản, thanh toán trực tuyến,…
- Tính an toàn của sản phẩm NHBL
VCB đã đưa ra các sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và đang không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để đảm bảo tính an toàn. Bên cạnh đó, VCB Vĩnh Phúc tổ chức nhiều đợt tự kiểm tra, rà soát toàn diện các mảng dịch vụ tại chi nhánh để nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn, bảo mật tuyệt đối về thông tin cá nhân, tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Nâng cao thu nhập cho ngân hàng
Việc phát triển các dịch vụ NHBL đã mang lại cho Chi nhánh một nguồn thu nhập ổn định và tăng trưởng dần qua các năm. Tuy nhiên, phần lớn nguồn thu của ngân hàng vẫn từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ năm 2015 đạt 24 tỷ đồng, chiếm khoảng 27% tổng thu.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Những tồn tại cần khắc phục
Tuy đạt được những thành tựu nhất định trong việc phát triển dịch vụ NHBL nhưng trong hoạt động của Chi nhánh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định cần khắc phục để hoàn thiện hơn nữa.
- Nhận xét chung về các sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ NHBL của Vietcombank còn nặng về các sản phẩm truyền thống, chủ yếu gồm các chủng loại như: huy động vốn, tín dụng, …số lượng chủng loại mỗi sản phẩm còn ít, chưa tạo ra sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội so với những NHTM khác:
- Sản phầm huy động vốn: Vietcombank chủ yếu triển khai các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm thường, tiết kiệm trả lãi định kỳ, tiết kiệm rút gốc từng phần…Trong khi đó, các NHTM khác trên địa bàn như Techcombank, ACB có một loạt các sản phẩm tiền gửi hết sức phong phú như tiết kiệm tài tâm, tiết kiệm tích lũy tài hiền (Techcombank), tiết kiệm Đại Lộc, tiền gửi tiết kiệm tích lũy An cơ lập nghiệp (ACB)…với những ưu đãi khác nhau về lãi suất, phí giao dịch…
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ: mặc dù danh mục các sản phẩm của Vietcombank so với các NHTM khác khá đầy đủ nhưng còn đơn giản, chưa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
- Sản phẩm ngân hàng điện tử: với chi phí đầu tư cao nhưng lượng giao dịch chưa nhiều, các sản phẩm tung ra không mới so với những NHTM khác. Để sử dụng các dịch vụ như Internet Banking, Mobile Banking, khách hàng còn phải đăng ký và thực hiện khá nhiều công đoạn. Các sản phẩm này chưa phổ biến rộng rãi trong đại bộ phận quần chúng.
– Sản phẩm thanh toán – sản phẩm thẻ: thanh toán không dùng tiền mặt vẫn ở mức hạn chế: séc cá nhân gần như không được sử dụng trong thanh toán, thẻ ATM chủ yếu dùng để rút tiền, số lượng thẻ thực tế sử dụng chỉ chiếm khoảng 50 – 60%. Hệ thống cây ATM của ngân hàng đôi khi vẫn gặp phải lỗi hệ thống, không rút được tiền, thẻ bị nuốt…gây khó khăn cho khách hàng sử dụng.
- Các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, bảo lãnh, quản lý tài sản…được triển khai nhưng chưa thu hút được nhiều khách hàng sử dụng một cách thường xuyên.
- Công tác maketing và cung cấp dịch vụ
Mặc dù chi nhánh VCB Vĩnh Phúc cung cấp gần như đầy đủ các dịch vụ NHBL của hệ thống nhưng công tác marketing vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp bài bản, tổ chức khoa học từ khâu nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm đến khâu bán hàng trực tiếp. Chi nhánh vẫn chưa có một chu trình chuẩn nào để hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của công tác phòng ban trong hoạt động marketing. Trong khâu nghiên cứu thị trường, Chi nhánh chưa đi sâu vào phân tích cụ thể để phát hiện các nhu cầu mới của khách hàng. Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về kỹ năng marketing, thuyết phục khách hàng chưa chủ động trong việc giới thiệu và bán chéo sản phẩm. Chính sách chăm sóc khách hàng còn nhất thời, mới chỉ dừng lại ở những chương trình tri ân, khuyến mại…
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế
Đầu giai đoạn 2013-2015, nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng sụt giảm, trì trệ kéo dài, đặc biệt suy thoái kinh tế Trung Quốc và việc chính phủ Mỹ sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt ảnh hưởng khá nhiều đến nền kinh tế Việt Nam khiến năm 2013 trở thành giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990 đến nay: có khoảng 60.737 doanh nghiệp ngừng hoạt động, lạm phát ở mức 6,04%, tỷ lệ nợ xấu cao và thâm hụt ngân sách lên đến 5,3% GDP. Năm 2014-2015, mặc dù nền kinh tế thế giới phục hồi chậm và có nhiều bất ổn, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu hồi phục. Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước (năm 2013:5,42%; năm 2014: 5,98%; năm 2015: 6,5%).
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm, luôn có tác động qua lại đối với những biến động nhỏ của nền kinh tế. Nền kinh tế suy thoái khiến các hoạt động bán buôn gặp khó khăn hơn, một loạt NHTM trên địa bàn chuyển sang phát triển mạnh lĩnh vực NHBL, cuộc cạnh tranh giành thị phần càng trở nên khốc liệt hơn.
Môi trường chính trị pháp luật
Chính phủ và NHNN đã ban hành nhiều văn bản luật liên quan đến hoạt động ngân hàng và không ngừng hoàn thiện, sửa đổi để phù hợp với tình hình của nền kinh tế. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ và chưa đảm bảo bao quát hết các vấn đề, trường hợp có thể xảy ra. Dịch vụ NHBL ngày càng ứng dụng công nghệ hiện đại, trong khi đó các văn bản pháp quy lại chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công, quy trình phức tạp. Điều này gây khó khăn cho các NHTM khi muốn triển khai dịch vụ mới do phải trải qua rất nhiều các khâu xin phép, trình duyệt và trong việc đơn giản các quy trình, thủ tục cho khách hàng.
Để tạo điều kiện phát triển dịch vụ NHBL đòi hỏi luật pháp Việt Nam đưa ra văn bản luật hoàn chỉnh, toàn diện nhất về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động mới như các dịch vụ NHBL, phù hợp với luật pháp quốc tế, không gây ra sự chồng chéo, trái ngược; đồng thời đặt ra chế tài để xử lý các hành vi gian lận khi tham gia dịch vụ thanh toán, thương mại điện tử.
Môi trường dân cư, văn hóa xã hội
Thói quen tiêu dùng, thanh toán của dân cư ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng trong lĩnh vực bán lẻ. Mặc dù đã có những siêu thị, cửa hàng, trung tâm thương mại lớn với những máy ATM, POS hiện đại nhưng người dân Việt Nam nói chung cũng như người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng vẫn có thói quen thanh toán bằng tiền mặt hoặc mua bán ở các chợ, hàng rong…
Kỹ thuật công nghệ thông tin
Hạ tầng kỹ thuật thông tin của ngân hàng còn chưa đồng bộ, thiếu hiệu quả. Những thành tựu công nghệ thông tin chủ yếu được học hỏi từ các ngân hàng quốc tế và các ngân hàng khác. Trên địa bàn hiện nay, số lượng người sử dụng máy tính, điện thoại thông minh, internet rất cao giúp các dịch vụ NHBL gần gũi hơn đối với khách hàng. Tuy nhiên, chất lượng phục vụ viễn thông còn chưa cao, an ninh mạng còn kém, đôi khi bị ngưng hoạt động.
- Nguyên nhân chủ quan
- Về chiến lược phát triển: chiến lược phát triển dịch vụ của Vietcombank còn chung chung và có nhiều nét tương đồng với các NHTM khác như: đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ…chưa có hướng đi, phương pháp sáng tạo. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng khi muốn tạo dựng bản sắc riêng với khách hàng.
- Chi nhánh vẫn đặt nặng vào nhiệm vụ tăng trưởng, đạt được kế hoạch hàng năm mà Vietcombank tỉnh Vĩnh Phúc giao chứ chưa thực sự quan tâm đến vấn đề tiếp thị, khai thác thị trường để phát triển sản phẩm mới.
- Các hoạt động marketing của chi nhánh còn đơn giản do chưa được triển khai cụ thể và chu đáo, mới chỉ có đường lối chung, chưa có chiến lược chuyên nghiệp và bài bản. Công tác marketing và chăm sóc khách hàng vẫn còn bị động, vẫn chỉ dừng lại ở việc tư vấn, giới thiệu sản phẩm hoặc quảng cáo tại phòng giao dịch, cây ATM…
- Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều triển khai dịch vụ NHBL nhưng chưa thực sự có sự liên kết trong hoạt động, mới chỉ là thanh toán liên ngân hàng, liên kết trong việc sử dụng thẻ ATM. Lợi ích khi các ngân hàng liên kết với nhau không những mang lại thuận tiện cho khách hàng mà còn gia tăng lợi thế về quy mô hoạt động, lợi thế kinh tế theo quy mô, số người tham gia càng nhiều, chi phí càng thấp, càng thuận tiện cho người sử dụng.
- Vietcombank mới chỉ có 1 chi nhánh và 5 phòng giao dịch ở Vĩnh Phúc trong khi Viettinbank đã có tới 3 chi nhánh cùng với 17 phòng giao dịch, lại có mặt trên địa bàn tỉnh muộn hơn 9 năm so với Vietinbank, 10 năm so với BIDV…nên việc cạnh tranh giành thị phần trên địa bàn tỉnh gặp không ít khó khăn trong khi còn chưa kể đến các NHTM khác trên địa bàn như ngân hàng Techcombank luôn được xem là một trong những ngân hàng có dịch vụ bán lẻ tốt nhất. Vì thế, VCB nói chung và VCB Vĩnh Phúc cần tận dụng những thời cơ, lợi thế và khắc phục những khó khăn, tìm ra các giải pháp thực sự mang tính đột phá để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149