Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân mà ngày hôm nay mình muốn giới thiệu đến cho các bạn . Đây là bài mẫu của một bạn sinh viên đã đạt được thành tích ưu tú và kèm theo đó là những lời khen ngợi không ngớt từ giáo viên . Vì thế, các bạn hãy cùng mình xem và tham khảo về bài này nhé. Nội dung của bài mình đã triển khai nội dung như là khái niệm ngân sách phường, khái niệm thu ngân sách nhà nước, khái niệm chi ngân sách nhà nước…
Chưa dừng lại ở đó, hiện tại bên mình có nhận viết thuê báo cáo thực tập về kế toán với nhiều đề tài đa dạng điểm cao và phong phú. Nếu như nguồn tài liệu mà mình đã chia sẻ dưới đây chưa đủ để khiến bạn hài lòng thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ đến với dịch vụ viết báo cáo thực tập qua zalo sđt : 0973.287.149 để được hỗ trợ nhé.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân
Kế toán thu chi ngân sách là vấn đề luôn được chú trọng hàng đầu trong hoạt động tại các cơ quan xã phường hiện nay. Công tác kế toán thu chi luôn được kiểm tra một cách chặt chẽ và minh bạch để đảm bảo đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất, góp phần phát triển kinh tế và ngân sách Nhà nước.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao hiệu quả. Song song với quá trình đó, NSP ngày càng chứng minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSP cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Xem Thêm Dịch Vụ : Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập

1 Khái niệm ngân sách phường (xã):
Ngân sách phường (NSP) là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền phường có thể chủ động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn phường (xã).
Ngân sách phường trực tiếp gắn vơi người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSP là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Có thể hiểu một cách khái quát về NSP như sau: NSP là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp phường (xã) nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
2 Khái niệm thu ngân sách nhà nước:
Trước hết, chúng ta cần hiểu NSNN căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quỹ ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của NSNN các cấp tại một thời điểm.
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dung quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước là nội dung các khoản thu ngân sách Nhà nước và tỉ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
3 Khái niệm chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước được thực hiện các chức năng của Nhà nước. Chi ngân sách là một trong những hoạt động quan trọng của NSNN, nó là một mặt của chức năng phân phối tài chính. Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân
Xét về bản chất, chi ngân sách Nhà nước là hệ thống những quan hệ phân phối lại khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước phát triển sự nghiệp văn hóa – xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đảm bảo an ninh Quốc phòng.
4 Nội dung thu chi ngân sách phường:
4.1: Nguồn thu của ngân sách:
- a) Các khoản thu 100% gồm các khoản sau:
– Thuế môn bài (bậc 4 – 6)
– Thu phí và lệ phí
– Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
– Thu từ hoạt động kinh phí sự nghiệp
– Đóng góp theo quy định
– Các khoản đóng góp tự nguyện
– Đóng góp tự nguyện
– Viện trợ, tài trợ
– Lệ phí trước bạ
– Thu kết dư ngân sách năm trước
– Các khoản thu khác
- b) Các khoản thu phân chia tỷ lệ %:
– Thuế chuyển quyền sử dụng đất
– Thuế nhà đất
– Tiền cấp quyền sử dụng đất
– Thuế tài nguyên
– Thuế tiêu thụ đặc biệt
– Các khoản thu phân chia khác như:
+ Tiền thuê đất
+ Thuế VAT
+ Thuế TNDN không kể thu nhập của các đơn vị hạch toán ngành.
XEM THÊM : Chuyên Đề Tốt Nghiệp Ngành Luật
4.2: Các nội dung chi NS:
– Chi thường xuyên:
+ Chi trợ cấp cán bộ hưu phường (xã)
+ Chi đối tượng chính sách xã hội
– Chi sự nghiệp giáo dục, trong đó sinh hoạt phí và phụ cấp của giáo viên Mầm non.
– Chi sự nghiệp y tế: Trong đó sinh hoạt phí và hỗ trợ hoạt động
– Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
– Chi sự nghiệp văn hóa – Thể dục thể thao
– Chi sự nghiệp kinh tế
+ Sự nghiệp giao thông
+ Sự nghiệp nông lâm thủy lợi
+ Sự nghiệp thị chính
+ Thương mại dịch vụ
+ Chi các nghiệp vụ khác
– Chi quản lý Nhà nước
+ Đảng
+ Mặt trận Tổ quốc
+ Hội phụ nữ
+ Hội cựu chiến binh
+ Hội nông dân Việt Nam
– Chi dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
– Các khoản chi khác theo quy định
– Chi đầu tư phát triển
– Dự phòng
5 Kế toán tiền mặt
5.1: Tài khoản sử dụng TK 111 – Tiền mặt:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của phường
5.2: Nguyên tắc kế toán:
– Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của đơn vị, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ.
– Chỉ phản ánh vào tài khoản 111- Tiền mặt về giá trị tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ. Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân
– Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi mọi thời điểm, luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán, sổ quỹ và thực tế.
– Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Mọi chênh lệch phát sinh phải xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
5.3: Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 – Tiền mặt:
Bên nợ: Các khoản tiền mặt tăng, do:
– Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ
– Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê
– Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
Bên có: Các khoản tiền mặt giảm, do:
– Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ
– Số thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê
– Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tạo thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ còn tồn quỹ.
+ Tài khoản 111- Tiềm mặt có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn ngoại tệ.
5.4: Phương pháp hạch toán kế toán một số hoặt động kinh tế chủ yếu:
– Thu phí, lệ phí tại phường (lệ phí, chứng thư, lệ phí khác theo quy định của Nhà nước) bằng tiền mặt nhập quỹ của phường, căn cứ vào phiếu thu kèm theo, các biên lai thu phí, lệ phí
Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: Tiền mặt (111.1 – Tiền Việt Nam)
Có TK 719: Tạm thu ngân sách phường (719.1 – Thu bằng tiền)
– Phường làm thủ tục nộp tiền vào tài khoản ngân sách tại Kho bạc nhà nước.
+ Căn cứ vào phiếu chi kế toán lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt và căn cứ giấy báo Có của Kho bạc Nhà nước
Kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi Kho bạc
Có TK 111: Tiền mặt Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân
+ Căn cứ vào giấy nộp tiền và bảng kê ghi thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Kế toán ghi:
Nợ TK 719: Tạm thu ngân sách phường (719 – Thu bằng tiền)
Có TK 714: Thu ngân sách phường
– Rút tiền ngân sách từ Kho bạc về quỹ của phường để chi tiêu.
+ Căn cứ vào giấy rút tiền mặt và giấy báo Nợ, kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục, nhập quỹ của phường, số tiền mặt nhập về
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi kho bạc (112.1 – Tiền ngân sách tại kho bạc)
– Xuất quỹ tiền mặt chi tạm ứng cho cán bộ đi công tác, mua vật tư, chi hội nghị, chi phí hành chính, căn cứ vào phiếu kèm theo giấy đề nghị tạm ứng
Kế toán ghi:
Nợ TK 331: Các khoản phải trả (333.1 – Phải trả khách hàng)
Có TK 111: Tiền mặt
– Chi ngân sách tại phường về các khoản chi thường xuyên bằng tiền mặt (nhưng chưa làm thủ tục ghi chi NSNN tại Kho bạc)
+ Khi xuất quỹ tiền mặt chi ngân sách tại phường về các khoản chi thường xuyên căn cứ vào phiếu chi
Kế toán ghi:
Nợ TK 819: Tạm chi ngân sách phường (819.2 – Chi thường xuyên)
Có TK 111: Tiền mặt
+ Khi làm thủ tục chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc căn cứ bảng kê ghi chi ngân sách (kèm theo các chứng từ chi) được Kho bạc xác nhận
Kế toán ghi:
Nợ TK 814: Chi ngân sách phường
Có TK 819: Tạm chi ngân sách phường
6 Kế toán tiền giửi kho bạc
6.1 TK sử dụng 112 – Tiền gửi Kho bạc
Tài khoản này dùng cho phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản như: Tiền của ngân sách phường trên tài khoản ngân sách tại Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền gửi khác.
6.2 Nguyên tắc kế toán:
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, Kho bạc là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê của Ngân hàng, Kho bạc kèm theo các chứng từ gốc, trừ trường hợp tiền đang chuyển.
Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi (tiền gửi của các hoạt động: thu phí; SXKD dịch vụ; tiền gửi của chương trình dự án, đề tài; …). Định kỳ phải kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào. Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho Ngân hàng, Kho bạc để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
Kế toán tiền gửi phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ và những quy định có liên quan đến Luật ngân sách Nhà nước hiện hành.
XEM THÊM : Đề Tài Viết Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Đại Học Mở Hà Nội
6.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 – TGNH, Kho bạc
Bên Nợ:
Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng, kho bạc;
Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút từ tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn gửi Ngân hàng, Kho bạc
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi tại ngân hàng, Kho bạc.
– Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị của các loại ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng, Kho bạc
6.4 Phương pháp hạch toán kế toán chủ yếu của tài khoản 112
– Các khoản thu ngân sách bằng tiền mặt tại xã
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 719: Tạm thu ngân sách xã (717.1: thu bằng tiền mặt)
– Khi xã mang tiền mặt nộp vào Kho bạc, căn cứ vào phiếu chi, giấy nộp tiền vào ngân sách và giấy báo cáo có của Kho bạc.
Kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi Kho bạc (112.1 Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Có TK 111: Tiền mặt
Đồng thời căn cứ vào bảng ghi kê thu ngân sách Nhà nước và giấy báo Có của Kho bạc:
Kế toán ghi:
Nợ TK 719: Tạm thu ngân sách phường (719.1 – Thu bằng tiền)
Có TK 714: Thu ngân sách phường
– Khi nhận được giấy Có của Kho bạc về số thu ngân sách thuộc các loại thuế được phân chia theo tỷ lệ đã thực hiện trên địa bàn phường.
Kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi Kho bạc (112.1 – Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Có TK 714: Thu ngân sách phường, xã
– Rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi KBNN (Tiền ngân sách ) về phường để chi. Căn cứ vào chứng từ rút tiền lập phiếu thu về nhập quỹ của phường
Nợ TK 111: Tiền mặt Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân
Có TK 112: Tiền gửi Kho bạc (112.1 – Tiền ngân sách)
– Thanh toán cho người bán, người cung cấp dịch vụ người nhận thầu XDCB.
Kế toán ghi:
Nợ TK 331: Các khoản phải trả (331.1 – Phải trả khách hàng)
Có TK 112: Tiền gửi Kho bạc (112.1 – Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Đồng thời lập bảng kê, làm thủ tực ghi chi NSNN tại Kho bạc
Nợ TK 814: Chi ngân sách phường
Có TK 819: Tạm chi ngân sách phường (819.2 Chi thường xuyên Hoặc (819.1 Chi đầu tư)
– Mua TSCĐ bằng tiền ngân sách gửi tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ vào hóa đơn và giấy báo nợ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 819: Tạm chi ngân sách phường
Có TK 112: Tiền gửi Kho bạc
Căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng biểu bàn giao TSCĐ và nguồn kinh phí hình thành TSCĐ.
Nợ TK 211: Tài sản cố định
Có TK 446: Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
+ Lập bảng kê ghi chi NSNN tại Kho bạc
Nợ TK 814: Chi ngân sách phường
Có TK 819: Tạm chi ngân sách phường
– Nhận kinh phí ủy quyền, kinh phí nhờ chi hộ qua TK Tiền gửi kho bạc, căn cứ vào giấy báo Có.
Kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi Kho bạc
Có TK 333: Các khoản phải thu
7 Kế toán thu ngân sách
7.1 Tài khoản sử dụng TK 714 – Thu ngân sách
7.2 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 714:
– Phản ánh số thu ngân sách đã được ghi thu tại Kho bạc Nhà nước.
Bên Nợ:
– Sổ có thu ngân sách
– Kết chuyển số thực thu ngân sách sang tài khoản chênh lệch thu chi Ngân sách, sau khi đã hoàn thành việc chỉnh lý quyết toán.
Bên Có:
– Số thu ngân sách phát sinh trong năm
– Thu kết dư ngân sách năm trước
Số dư bên Có:
– Phản ánh số thực thu ngân sách phường lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ
+ TK 714.1: Thuộc năm trước
+ TK 714.2: Thu ngân sách thuộc năm nay
7.3: Phương pháp hạch toán TK 714 – Thu ngân sách
Căn cứ vào biên lai thu tiền hoặc hợp đồng giao khoán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ tiền mặt tại phường
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 719: Tạm thu ngân sách phường
– Xuất quỹ tiền mặt làm thủ tục nộp tiền vào tài khoản ngân sách phường tại Kho bạc
Kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi Kho bạc
Có TK 111: Tiền mặt
– Căn cứ vào giấy nộp tiền được kho bạc xác nhận, kế toán làm thủ tục ghi thu ngân sách phường đã qua Kho bạc
Kế toán ghi:
Nợ TK 719: Tạm thu ngân sách
Có TK 714: Thu ngân sách
– Trường hợp có tổ chức kho quản lý và hạch toán nhập, xuất quỹ kho, khi thu được hiện vật nhập kho
Kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 719:
Khi xuất hiện vật ra sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho
Kế toán ghi:
Nợ TK 819:
Có TK 152:
– Căn cứ vào phiếu xuất kho lập bảng kê kèm theo phiếu xuất kho (đã phân định theo dõi nội dung chi theo mục lục ngân sách) kế toán làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách theo đúng số xuất ra sử dụng
+ Ghi thu ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 719:
Có TK 714:
+ Ghi chi ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 814 (814.2)
Có TK 819 (819.2)
– Đối với những khoản thu ngân sách phường nộp thẳng vào tài khoản ngân sách phường tại Kho bạc (không nhập qua quỹ tiền mặt tại phường)
Căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách tại Kho bạc được Kho bạc xác nhận
Kế toán ghi:
Nợ TK 112 (112.1)
Có TK 714 (714.2)
8 Kế toán chi ngân sách
8.1 Tài khoản sử dụng TK 814 – Chi ngân sách
Tài khoản phản ánh các khoản chi ngân sách phường theo dự toán đã được HĐND phê duyệt và việc xử lý số thực chi ngân sách phường và quyết toán ngân sách năm
8.2 Kết cấu nội dung phản ánh của TK 814
Bên Nợ:
– Chi ngân sách phường được ghi vào tài khoản chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
– Chi ngân sách phường thuộc năm trước được xử lý trong thời gian chỉnh lý quyết toán và được ghi vào tài khoản chi NSNN tại Kho bạc
Bên Có:
– Thu giảm chi ngân sách phường
– Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi
– Số thu chi ngân sách năm trước được chuyển sang tài khoản chênh lệch thu, chi ngân sách phường để xác định kết dư ngân sách
Số dư bên Nợ:
– Chi ngân sách phường lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ
+ TK 814: Chi ngân sách có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 814.1: Thuộc năm trước
+ TK 814.2: Thuộc năm nay Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân
8.3 Phương pháp hạch toán kế toán TK 814
– Các khoản chi thường xuyên bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu chi
Kế toán ghi:
Nợ TK 819: Tạm chi ngân sách phường
Có TK 111: Tiền mặt
– Khi thanh toán tiền tạm ứng tính vào sổ chi ngân sách, căn cứ bảng tính tạm ứng ghi tạm chi ngân sách phường (Khoản chi thường xuyên)
Kế toán ghi:
Nợ TK 819: Tạm chi ngân sách Phường (819.2 – Chi thường xuyên)
Có TK 311: Các khoản phải thu (3111 – Tạm ứng)
Các dịch vụ mua ngoài (Tiền thuê nhà, tiền điện nước, tiền thuê bao điện thoại) cước phí bưu điện và các khoản có liên quan đến chi thường xuyên, căn cứ vào hóa đơn hoặc biên lai thu của các cơ quan dịch vụ
Kế toán ghi:
Nợ TK 819: Tạm chi ngân sách phường (819.2 – Chi thường xuyên)
Có TK 331: Các khoản phải thu (333.1 – Phải trả khách hàng)
– Khi trả sinh hoạt phí và phụ cấp cho cán bộ phường căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất kho (nếu trả bằng hiện vật) bảng tính sinh hoạt phí
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 152: Vật liệu
– Xác định nội dung chi theo mục lục ngân hàng lập bảng kê kèm theo chứng từ làm thủ tục ghi chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Kế toán ghi:
Nợ TK 814: Chi ngân sách (814.2 thuộc năm nay)
Có TK 819: Tạm chi ngân sách (819.2 Chi thường xuyên)
– Công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng căn cứ vào quyết toán được duyệt, kế toán lập bảng kê làm thủ tục ghi chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Kế toán ghi:
Nợ TK 814: Chi ngân sách (814.2 thuộc năm nay)
Có TK 819: Tạm chi ngân sách (819.1 Chi đầu tư)
9 Công việc thực tế trong quá trình thực tập tại phường Mỹ Hải
Tuần 1: từ ngày
– Đến địa điểm thực tập được văn phòng 1 cửa giới thiệu lên gặp lãnh đạo và người hướng dẫn thực tập.
– Khi được dẫn xuống phòng kế toán được người hướng dẫn làm quen với các anh chị trong phòng kế toán và tìm hiểu môi trường làm việc.
– Được nghe phổ biến nội quy và quy dịnh của phòng.
– Tiến hành tìm hiểu cơ sở vật chất, tổ chức cơ cấu và xem xét các văn bản về thành lập và phát triển UBND phường Mỹ Hải.
– Học cách photo giấy tờ và được giao đánh văn bản.
– Đọc và tìm hiểu trình tự thủ tục, cấp giấy và xác nhận thu chi.
– Được người hướng dẫn thực tập hướng dẫn công việc của bộ phận thu chi về : thu nhập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu chi ngân sách, các công quỹ chuyên dùng.
– Dọn dẹp văn phòng và sắp xếp giấy tờ ngăn nắp.
Tuần 2: từ ngày
– Học tập và quan sát các quy trình thu chi ngân sách.
– Tham gia các hoạt động hằng ngày về tiến hành nghiêm cứu về đề tài của mình.
– Hướng dẫn viết phiếu thu cho thủ quỹ nộp tiền.
– Hướng dẫn viết phiếu chi cho thủ quỹ chi tiền.
– Được khảo sát các dự toán và quyết toán của các năm về trước.
– Tham gia các hoạt động của phường.
– Tìm kiếm tài liệu cho bài báo cáo và khóa luật tốt nghiệp.
– Ghi phiếu nộp tiền để thủ quỹ đi nộp.
– Nhập chứng từ thu chi vào phần mềm.
– Cộng biên lai thu phí, lệ phí hằng tháng.
– Kiểm tra chứng từ trên phiếu chi xem có đầu đủ chứng từ không để kế toán mới rút tiền mặt về chi.
– Hướng dẫn cách ra sổ trên phần mềm.
– Giúp đỡ cho người hướng dẫn photo những giấy tờ liên quan.
– Dọn dẹp và sắp xếp giấy tờ.
– Được giao lưu với phòng ban khác trong phường.
Tuần 3: từ ngày
– Xây dựng đề cương và đề nghị người hướng dẫn chỉ rõ hoàn thiện các vấn đề về bái báo cáo thực tập tại phường Mỹ Hải.
– Giup người hướng dẫn hoàn thiện các công việc hằng ngày.
– Tiến hành hoàn thiệt viết báo cáo và nhật ký thực tập.
– Tiếp xúc gần hơn với các nghiệp vụ chuyên ngành.
– Thu thập tài liệu để viết khóa luận.
– Hệ thống các công việc cần làm cho bài báo cáo và khóa luận.
– Hoàn thành và đưa cho người hướng dẫn góp ý kiến, tiến hành chỉnh sửa.
– Đưa ra những câu hỏi và đề nghị người hướng dẫn giải đáp.
– Xin các tài liệu và số liệu cần thiết cho bài thực tập của mình.
Tuần 4: từ ngày
– Viết và sửa chữa các ý kiến của người hướng dẫn.
– Đưa nhập ký thực cho người hướng dẫn chỉ rõ những điểm cần sữa.
– Được cho về nhà hoàn thành báo cáo và nhật ký thực tập.
– Kết thúc thực tập và xin đánh giá, nhận xét quá trình thực tập tại UBND phường Mỹ Hải tiến hành hoàn thiện các thủ tục cần thiết để kết thúc đợt thực tập.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Thu Chi Tại Ủy Ban Nhân Dân là toàn bộ nội dung mà mình đã sàng lọc và liệt kê trên đây. Nếu như những nguồn tài liệu mà mình đã chia sẻ trên đây chưa đủ khiến bạn hài lòng thì không sao cả, vì hiện tại bên mình có nhận viết thuê báo cáo thực tập, nếu bạn thật sự muốn viết một bài báo cáo thì đừng đắn đo nữa, hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết báo cáo thực tập của chúng tôi qua zalo : 0973.287.149 để được hỗ trợ và tư vấn đầy đủ nhất có thể nhé.