Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp

Rate this post

 Download miễn phí mẫu cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, mẫu cơ sở lý luận về Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


1.1. Tài sản ngắn hạn

1.1.1. Khái niệm tài sản, tài sản ngắn hạn

  1. Khái niệm tài sản

Bộ Tài chính Việt Nam quy định: “Tài sản là những nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp”.

Theo chuẩn mực kế toán số 1, tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế tế trong tương lai nhưng có thể không được kiểm soát về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản, khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiên sẽ phát sinh trong tương lai nhưng không làm tăng tài sản.

Như vậy có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Đặc tính này cũng quyết định tầm quan trọng của tài sản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu không có tài sản. Chính vì vậy, cần thực hiện quản lý tài sản để những tài sản đó đem lại lợi ích cao nhất cho chủ sở hữu doanh nghiệp.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập giá rẻ 

  1. Khái niệm tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có kỳ hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng) hoặc chứng khoán mua vào, bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Hàng tồn kho: Bao gồm toàn bộ hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sảm phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển… Tài sản ngắn hạn chính là nguồn vốn mà một doanh nghiệp chi ra và sử dụng để mua sắm các thiết bị máy móc, nhà xưởng và để mua sắm nguyên liệu hàng hóa nhằm mục đích sử dụng cho việc kinh doanh. Vì vậy vai trò của tài sản ngắn là là điều kiện quyết định quy mô cũng như là cả một quá trình của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với khối tài sản ngắn hạn sẽ đảm bảo và quyết định quy mô hoạt động của doanh nghiệp trên nên kinh tế hoàn toàn tự chủ hiện nay. Nó còn được sử đụng để dự trữ hàng hóa và tạo thời cơ cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.

  • . Phân loại tài sản ngắn hạn

        Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn hạn có thể được phân loại như sau:

          Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:

          – Tiền mặt: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…

          – Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có); gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..

          – Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.

          Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm.

          Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thườnng và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

          Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường là nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang,…

          – Nguyên liệu, vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.

          – Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra.

          – Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.

          – Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.

          – Công cụ, dụng cụ lao động là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.

          – Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ

          Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…

          – Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt.

          – Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tài sản ngắn hạn

          Tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn thất do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời cho các tài sản. Do đó tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:

          – Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

          – Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.

          – Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.

Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bản thân tài sản ngắn hạn được sử dụng cho hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí, và tổn thất vốn do ngừng sản xuất Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng dưới một năm nên có khả năng luân chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn Tài sản cố định, đảm bảo lượng vốn hoạt động cho các chu kỳ kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tư có thể nhận định về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nhận định dễ thấy là việc thu hồi nợ chậm của doanh nghiệp dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu, từ đó tài sản ngắn hạn tăng, sẽ dự báo những nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định của doanh nghiệp.

Hiện nay, tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn chính là nguồn vốn mà doanh nghiệp thường phải chi ra để sử dụng trong các hoạt động mua sắm, bảo trì các thiết bị; máy móc.

Cùng với đó là việc mua sắm nguyên liệu, hàng hóa nhằm mục đích sử dụng cho công việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì thế, tài sản ngắn hạn có thể coi như một điều kiện tiên quyết của tất cả quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp nếu có khối lượng tài sản ngắn hạn đủ sẽ đảm bảo được các hoạt động kinh doanh cũng như quyết định được quy mô phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

Chính sách trong tiếng Anh là Policy. Chính sách là những hướng dẫn, phương pháp, thủ tục, luật lệ, biểu mẫu cụ thể và những công việc hành chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc hướng tới các mục tiêu đề ra. Chính sách có thể áp dụng cho tất cả các bộ phận, phòng ban hoặc chỉ áp dụng cho một phòng chức năng. Dù ở hình thức nào, chính sách đóng vai trò như một cơ chế nhằm thực hiện chiến lược và đạt được mục tiêu. Các chính sách nên được công bố dưới dạng văn bản bất cứ khi nào có thể.

Tùy thuộc vào cơ cấu của tài sản ngắn hạn và quy mô hoạt động mà mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn khác nhau. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn là tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.Quản lý tài sản ngắn hạn được thể hiện thông qua hai chính sách cấp tiến và thận trọng.

Chính sách quản lý cấp tiến. Một số ưu điểm mà chính sách mang lại là chi phí thấp hơn dẫn tới lợi nhuận trước thuế cao hơn. Do khoản thu khách hành ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Tuy nhiên cũng có một số rủi ro như cạn kiệt hay không có đủ tiền để có được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng các chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp.

Xem Thêm ==> Kho chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 

Trường phái quản lý thận trọng, chính sách này có một số điểm ngược lại với chính sách quản lý cấp tiến. Thứ nhất là thời gian quay vòng tiền dài hơn do hàng tồn kho tăng, từ đó làm giảm vòng quay của hàng tồn kho kéo theo làm tăng thời gian luân chuyển trung bình. Thứ hai, việc dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp như chi phí cơ hội, chi phí dự trữ tiền, chi phí lưu kho. Tuy nhiên mô hình này mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó với chính sách quản lý thận trọng mang lại những ưu điểm nhất định như kịp thời có hàng bán khi cần thiết, khả năng thanh toán cao và độc lập về tài chính. Tuy nhiên song song với đó là quản lý theo chiến lược này làm tăng chi phí về vốn và kéo dài chu kỳ chu chuyển tiền.

Khi kết hợp quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3 chiến lược quản lý có thể theo đuổi là: cấp tiến, dung hòa và thận trọng. Nếu chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn thận trọng tức là sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho một phần hoặc toàn bộ nhu cầu tài sản ngắn hạn. Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý cấp tiến có nghĩa là sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho một phần hoặc toàn bộ tài sản ngắn hạn. Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý dung hòa nghĩa là sử dụng nguồn tài trợ có thời gian phù hợp với loại hình tài sản

1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn

  1. Quản lý tiền, các khoản tương đương tiền

Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy vậy việc giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng xuất phát từ những lý do sau: Đảm bảo giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước của các luồng tiền vào ra, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần thiết nhưng việc giữ đủ tiền mặt cũng cần thiết không kém do những lí do sau: khi mua hàng hoá, nếu có đủ tiền mặt công ty có thể tận dụng được lợi thế chiết khấu; duy trì tốt khả năng thanh toán; đáp ứng nhu cầu trong các trường hợp khẩn cấp Quản lý tiền mặt gồm quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán khả năng thanh khoản cao, nhằm duy trì tiền mặt ở mức dộ mong muốn.

Về lập kế hoạch ngân quỹ, để xác định được lượng tiền dự trữ doanh nghiệp phải xây dựng được bảng dự toán thu, chi tiên tệ, bảng này bao gồm 3 phần: Phần thu: Bao gồm các khoản tiền dự kiến thu được trong kỳ như tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ, tiền thu hồi nợ, tiền nhượng bán tài sản… Phần chi: Bao gồm các khoản dự kiến chi trong kỳ như mua nguyên vật liệu, hàng hóa, chi trả tiền lương, tiêng thưởng, nộp bảo hiểm, nộp thuế vào Ngân sách Nhà Nước. Phần số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh toán các hoá đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền Các chứng khoán thanh khoản cao Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao Bán những chứng khoán thanh khoán cao để bổ sung cho tiền mặt Dòng thu Tiền mặt tiền mặt Dòng chi tiền mặt 9 mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán

Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mô hình quản lý tiền mặt để mức tiền dự trữ luôn dao động trong một khoảng. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để đưa mức tiền mặt về dự kiến. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau: mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ; chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán; lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.

  1. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn

Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, các dịch vụ sau khi bán hàng… trong đó chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp tín dụng thương mại. Chính sách này giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có, nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho đối tượng khách hàng đó hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng: Công việc bao gồm : Thứ nhất, phải xây dựng một chính sách tín dụng hợp lí; Thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những chính sách tín dụng tối thiểu thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, còn ngược lại với tiêu chuẩn quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng đi kèm theo đó là những khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí tiền cũng cao. Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, chúng ta thường sử dụng các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây của khách hàng đối với doanh nghiệp và đối với doanh nghiệp khác. Năng lực trả nợ: dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp… Vốn của khách hàng: đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn của khách hàng. Thế chấp: xem xét các tài sản riêng mà khách hàng sử dụng để đảm bảo các khoản nợ. Điều kiện kinh tế: đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong tương lai. Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng là bảng cân đối kế toán, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để kiểm tra xem xét hay tìm hiểu qua các khách hàng khác. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị.

Theo dõi các khoản phải thu đây là một nội dung quan trọng trong quản lí các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình thực tế

  1. Quản lý hàng tồn kho

Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ là những bước đệm cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có 3 loại chính: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải dự trữ nguyên vật liệu. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn còn dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Do vậy, việc dự trữ nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng nhiều công đoạn sản xuất thì hàng tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiệp trong việc bán hàng… đã hình thành nên bộ phận thành phẩm tồn kho. Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên, nhưng thông thường trong quá trình quản lý chúng ta tập trung vào bộ phận thứ nhất, tức là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Nội dung quản lý hàng tồn kho bao gồm hai vấn đề sau: Thứ nhất là xác định quy mô hàng tồn tối ưu, thứ hai là xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho. Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu. Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ (Economic Odering Quantity).

Mô hình được dựa trên giả định là tốc độ tiêu thụ hàng hóa diễn ra tương đối đều đặn, tổng nhu cầu lượng hàng tiêu thụ trong năm là một đại lượng có thể xác định trước và các yếu tố chi phí liên quan đến hàng tồn kho là tương đối ổn định các yếu tố chi phí liên quan đến hàng tồn kho: chi phí lưu ho và chi phí đặt hàng

Lượng dự trữ an toàn nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng. Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau: Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0. Về mặt lý thuyết các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp này có số tồn kho bằng 0. Vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa đã được đặt trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến và sau hi sản xuất xong thành phẩm, hàng hóa sẽ được trở đi ngay. Sử dụng phương pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ, tuy nhiên đây chỉ là phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải ết hợp với các phương pháp quản lý khác. Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ. Khi có một đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Tuy vậy, sử dụng phương pháp này tạo ra sự ràng buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

1.4.1. Khái niệm

Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí

Hoặc Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào

Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng rãi trong thực tế, đây được coi là phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau

Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao

Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và đạt được những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra thấp nhất

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Trong mỗi doanh nghiệp tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy nếu sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng tự chủ, linh hoạt về tài chính, giảm rủi ro kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh khoản cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp lên cao.

  1. Khả năng thanh toán

Nhóm chỉ tiêu này thể hiện được năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như: các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu…. họ luôn đặt ra câu hỏi là liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không.

*Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng quát (H1) được khái quát hóa bằng công thức:

(H1) =  Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả

  • Nếu H1>1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
  • Nếu H1<1 quá nhiều thì chưa tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.
  • Nếu H1<1 và tiến đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

*Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành tiền. Do đó hệ số thanh toán hiện hành (H2) được xác định bởi công thức:

(H2) = Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn

  • H2 = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh.
  • H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa. H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
  • H2 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. H2 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ.

Như vậy, hệ số này duy trì ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

*Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh  (H3) được thể hiện bằng  công thức:

(H3) = (Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn

  • H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.
  • H3 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
  • H3 > 1 phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

*Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả

Bất cứ một doanh nghiêp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả = Các khoản phải thu/Các khoản phải trả.

Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác.

  1. Vòng quay tiền

Cash conversion Cycle (CCC) – tỉ số vòng quay của tiền đo lường khoảng thời gian (thường tính bằng ngày) mà công ty cần để chuyển các khoản đầu tư vào hàng hóa và các nguồn lực khác thành dòng tiền từ bán hàng. Chỉ số vòng quay tiền mặt còn có thể gọi là chu kì tiền mặt, chu kỳ hoạt động ròng, được sử dụng để đo lường thời gian cho mỗi đơn vị tiền (tính bằng $ hoặc VNĐ,..) đi vào sản xuất và quá trình bán hàng trước khi nó được qua trở lại doanh nghiệp dưới dạng tiền mặt thông qua doanh số bán hàng. Tỉ số này tính tới khoản thời gian cần thiết để bán hàng tồn kho, thời gian cần thiết để thu các khoản phải thu và khoản thời gian công ty được cho phép để trả các khoản nợ phải trả của mình.

Đánh giá CCC đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc phân tích cơ bản một công ty. Tỉ số này sẽ giúp anh chị có cái nhìn rõ ràng hơn về hoạt động quản lý tiền mặt của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng muốn chuyển hóa hàng hóa thành tiền mặt một cách nhanh nhất cho nên chỉ số vòng quay tiền mặt càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng quản lý hiệu quả tiền mặt. Nhà đầu tư còn có thể so sánh chỉ số này của các doanh nghiệp trong ngành với nhau.

Cash Conversion Cycle (CCC) = Days Inventory Outstanding (DIO) + Days Sales Outstanding (DSO) – Days Payables Outstanding (DPO)

Trong công thức trên :

  • DIOlà số ngày bình quân hàng tồn kho đang được bán. DIO càng cao tức là hiệu quả xử lý hàng tồn kho càng kém và ngược lại. Tỉ số này thể hiện rằng doah nghiệp mất bao lâu để bán được hàng tồn kho.

DIO = ( Bình quân hàng tồn kho / giá vốn hàng bán ) x 365.

Xem Thêm ==> Cơ sở lý luận về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp 

Bình quân hàng tồn kho = (Hàng tồn kho đầu kì + Hàng tồn kho cuối kì) / 2

  • DSOlà số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán hàng. Tỉ số này càng thấp ngụ ý rằng doanh nghiệp có thể thu hồi vốn trong thời gian ngắn và ngược lại

DSO = ( Bình quân các khoản phải thu / Doanh thu trong kỳ ) x 365.

Bình quân các khoản phải thu = ( Khoản phải thu đầu kì + Khoản phải thu cuối kì ) / 2

  • DPOtập trung vào số dư nợ hiện tại của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh. Nó gồm những khoản tiền mà công ty nợ nhà cung cấp hàng hóa và nguyên liệu, thể hiện khoảng thời gian mà công ty phải thanh toán các nghĩa vụ nợ đó. DPO càng cao càng tốt, do nó chứng tỏ doanh nghiệp càng có thể giữ tiền lâu trong doanh nghiệp để tăng tiềm năng cho các khoản đầu tư.

DPO = ( Nợ phải trả bình quân / Giá vốn hàng bán ) x 365

Nợ phải trả bình quân = ( Nợ phải trả đầu kì + Nợ phải trả cuối kì) / 2

Các mục trong công thức trên các nhà đầu tư có thể tìm thấy trong các khoản mục thuộc báo cái tài chính của công ty.

CCC liên quan tới việc tính toán tổng hợp liên quan tới cả ba giai đoạn trên của vòng đời tiền mặt, nên chúng ta mới có CCC = DIO + DSO – DPO

DIO và DSO liên quan tới dòng tiền đi vào doanh nghiệp, nên trong công thức nó mang dấu dương, còn DPO liên quan dòng tiền đi ra doanh nghiệp nên nó mang dấu âm.

1.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp

1.5.1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp

Môi trường kinh tế. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi lạm phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền bị giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm giá trị tài sản ngắn hạn giảm sút dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền.

Chính sách vĩ mô của nhà nước. Chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài sản ngắn hạn cũng bị ảnh hưởng

Thị trường. Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nước phát triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn; Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn định về chính trị; Khó khăn do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt, thiên tai,

1.5.2. Nhân tố nội tại của doanh nghiệp

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được xem là một trong những nhân tố chủ quan quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư như thế nào là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, do khi lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngược lại nếu sự lựa chọn là không chính xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả.

Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của nhân viên. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, một khi công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát tài sản ngắn hạn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn; song song với đó thì tay nghề của nhân viên cũng được coi là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản do một khi tay nghề của nhân viên không tốt thì công đoạn sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng xấu, từ đó mà ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng. Do đó mỗi doanh nghiệp sẽ xác định được nhu cầu tài sản ngắn hạn riêng. Từ đó, việc xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin quản lý. Mỗi doanh nghiệp có một hệ thống thông tin quản lý riêng biệt. Hệ thống thông tin quản lý là hệ thông cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết kịp thời chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Hệ thống thông tin quản lý mà không tốt thì công tác quản lý của doanh nghiệp cũng không tốt, từ đó mà việc đưa ra quyết định đến lựa chọn đầu tư, việc quản lý tài sản cũng không tốt, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp

 

Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Cũng giống như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là sự kết nối giữa các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch, dự toán – khâu sản xuất – khâu bán hàng – dịch vụ sau bán hàng. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp chặt chẽ hay lỏng lẻo ảnh hưởng cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến hiệu quả quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.


Trên đây là mẫu cơ sở lý luận đề tài về Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, sử dụng và quản lý trong doanh nghiệp được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MẪU MIỄN PHÍ

Contact Me on Zalo