📣📣📣 Tải Free!!! Tải Ngay !!! Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh mình có để nút tải dưới cuối bài sau khi xem xong bài viết này các bạn có thể tải ngay flie về nhé. Bạn đang tìm cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh? Bạn đang là sinh viên học ngành quản trị kinh doanh? Bạn đang cần tìm tài liệu để triển khai bài làm của mình. Thế thì bài viết sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn xuất sắc với nội dung mình đã liệt kê như là khái niệm về hiệu quả kinh doanh,bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh,phân loại hiệu quả kinh doanh,sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh,phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh…
Hiện nay các trường đại học, cao đẳng ngày càng yêu cầu khó hơn đối với các bài chuyên đề tốt nghiệp đặc biệt là bài viết đều được kiểm tra lỗi đạo văn khắt khe, đòi hỏi các bạn sinh viên cần phải đầu tư rất nhiều thời gian mới thực hiện tốt được bài chuyên đề của mình. Hãy liên hệ với dịch vụ nhận làm chuyên đề tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.573.149 nếu các bạn gặp bất kì vấn đề khó khăn trong viết bài.
1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt kết quả kinh doanh cao nhất với tổng chi phí thấp nhất (PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc, 2007). Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:

Chỉ tiêu này phản ảnh, cứ một đồng chi phí đầu vào trong kì phân tích thì thu được bao nhiê, bao nhiêu đồng kết quả đầu ra chỉ tiêu này càng cao- chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
- Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,…
- Chi phí đầu vào (yếu tố đầu vào) có thể bao gồm: lao động, tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, chi phí giá vốn, chi phí bán hang, vốn cố định, vốn lưu động,…
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp quan trọng nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi lợi nhuận thu được đó không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và của toàn xã hội. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn lực về lao động, vật tư, tiền vốn,… mà còn phải nắm chắc cung cầu hang hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh,… hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết tiềm lực hiện có và tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh và ngày càng phát triển.
XEM THÊM : Tải 743 Mẫu Chuyên Đề Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2 Bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Ngọc Huyền và Nguyễn Thành Độ, 2012).
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù kết quả và hiệu quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và hao phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các một tiêu đó.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng có thể được xác định bởi đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thường người ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc xác định hao phí nguồn lực của một thời kỳ xác định cũng là vấn đề không đơn giản.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
XEM THÊM : 55 Bài Mẫu Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ, đối tượng, phạm vi và thời kì khác nhau. Vì vậy, cần đứng trên các góc độ cụ thể mà phân biệt hiệu quả. (Nguyễn thành độ, nguyễn ngọc huyền và các cộng sự, 2012).
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tính hiêu quả của doanh nghiệp trong một thời kì xác định.
Hiệu quả kinh tế của từng lĩnh vực
Cơ Sở Lý Luận Về Sản Xuất Kinh Doanh hiệu quả kinh tế từng lĩnh vực là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng nguồn lực của các yếu tố (lao động, vốn cố định và tài sản cố định, vốn lưu động và tài sản lưu động) trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế – xã hội
Hiệu quả kinh tế – xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp mang lại cho xã hội và nền kinh tế quốc gia. Thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng,nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống, đời sống văn hóa, tinh thần của người lao động , bảo vệ môi trường,….

4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuât xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng không có giới hạn.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh DN phsir luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các DN khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của DN. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. (Nguyễn Ngọc Huyền và Nguyễn Thành Độ, 2012)
5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh:
5.1 Các nhân tố bên trong.
– Lực lượng lao động
Ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên cần thấy rằng: thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
– Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luốn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng, công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị,..
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới, làm cơ sở cho việc cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
– Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại, kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc củ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản. Đến nay, người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng tư tưởng này.
– Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học-kỹ thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để đặt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác trong nướcvà quốc tế, cần biết các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan,…
Trong kinh doanh nếu biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Tổ cức khoa học hệ thông thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừ đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay.
– Nhân tố tinh toán kinh tế.
Kinh tế học khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận “ thực”, kết quả được đánh giá bằng lợi nhuận kinh tế sẽ là kết quả “ thực”. Song muốn xác định được lợi nhuận kinh tế thì phải xác định được chi phí kinh tế. Phạm trù kinh tế phản ánh chi phí “thực”, chi phí sử dụng tài nguyên. Đáng tiếc là đến nay khoa hoc chưa tính toán được chi phí kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính toán. Trên cơ sở chi phí tính toán sẽ chỉ xác định được lợi nhuận tính toán.
Hiện nay, chi phí tính toán được sử dụng có thể là chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. Tính chi phí tài chính phục vụ cho các đối tượng bên ngoài trong quá trình kinh doanh nên phải trên cơ sở thống nhất. Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản trị ra quyết định, tiếp cận dần đến chi phí”thưc” nên sử dụng nó sẽ xác định được lợi nhuân thực hơn.
5.2 Nhân tố thuộc mối trường bên ngoài
– Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,.. Mọi qui định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “ sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động lớn đến hiêu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trên hết, phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu,… Các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,… cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo,… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiêu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,…và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán hàng hóa,… các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả không cao.
(Tham khảo Nguyễn Ngọc Huyền & Nguyễn Thành Độ, 2012)
6 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
6.1 Các quan điểm cơ bản:
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan điểm sau:
– Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và bán những hàng hoá thị trường cần, nền kinh tế cần, chứ không phải hàng hoá bản thân doanh nghiệp có.
– Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phương và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.
– Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học thực hiện, đảm bảo lòng tin của người lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất.
– Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào số lượng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị trường, mặt khác phải tính toán đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn hợp lý lượng hàng hoá mua vào cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo cả giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trường cần.
6.2 Phương pháp so sánh
- Nội dung
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh; chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh).Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh đã được phát triển và đúc kết thành lý luận một cách có hệ thống trong môn phân tích hoạt động kinh doanh.
Để thuận tiện cho việc sử dụng phương pháp so sánh, khi thực hiện phân tích thường dùng bảng phân tích
- Điều kiện sử dụng
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý đến các điều kiện sau:
– Lựa chọn gốc so sánh
Khi xác định gốc so sánh cần xét đến mục đích cụ thể của phân tích mà lựa chọn gốc so sánh phù hợp, cụ thể:
- Nếu phân tích tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu thì gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (thực tế kỳ báo cáo so với thực tế kỳ gốc);
- Nếu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu thì gốc để so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu cùng kỳ (thực tế kỳ báo cáo so với kế hoạch cùng kỳ).
– Nguyên tắc đảm bảo tính so sánh được
Khi so sánh khác nhau về thời gian thì nội dungso sánh phải đảm bảo có sự đồng nhất về không gian và nội dung so sánh (Số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch);
Khi so sánh khác nhau về không gian thì nội dungso sánh phải đảm bảo có sự đồng nhất về thời gian và nội dungso sánh (Số tương đối kết cấu).
– Kỹ thuật so sánh
Khi so sánh có thể tiến hành so sánh về tuyệt đối và so sánh về tương đối
+ So sánh số tuyệt đối là hiệu số giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích ở những khoảng thời gian và không gian khác nhau, nhằm đánh giá sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
+Cơ Sở Lý Thuyết Về Sản Xuất Kinh Doanh so sánh số tương đối là thương số giữa giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện tỷ lệ biến động của chỉ tiêu phân tích; quan hệ so sánh được thể hiện qua các loại số tương đối sau:

( Nguyễn Thị Việt Châu, 2014, trang 3 – 4)
6.3 Phương pháp phân tích:
Doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Để phân tích ta dùng phương pháp liên hoàn (phương pháo số chênh lệch):
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phaan tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biên đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độn ảnh hưởng của nhan tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháo thay thế liên hoàn:
– Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định.
– Sắp xếp các nhân tố ahr hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý:
- Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
- Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
– Xác định ảnh hưởng nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhan tố còn lại.
Chúng ta có thể khái quát mô hình chúng của phép thay thế liên hoàn như sau:

(Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng, 2007)
- Phương pháp số chênh lệch: đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cachs xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó.
Dạng tổng quát của số chênh lệch:

(Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng, 2007)
6.4 Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Phương pháp DUPONT cho thấy mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính. Hay nói cách khác, một chỉ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài chỉ số tài chính khác.
Ta có thể lấy tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần làm ví dụ:

Qua mối liên hệ giữa các chỉ sô trong phương pháp DUPONT, cho phép doanh nghiệp phân tích nguyên nhân tác động đến chỉ số ROE, và đưa ra các biện pháp cải thiện chỉ số ROE, bằng cách thực hiện một hay nhiều biện pháp sau:
- Tăng doanh thu, khi giảm chi phí để tăng khả năng sinh lời của doanh thu
- Tăng số vòng quay tổng tài sản của doah nghiệp
- Thay đổi cơ cấu nguồn vốn: tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích DOUPUNT

(Phan Thị Cúc và những cộng sự, 2010)
7 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
7.1 Tiêu chuẩn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảo đảm ba lợi ích kết hợp hài hòa với nhau: lợi ích cá nhân, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
- Doanh nghiệp nâng cao hiệu cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo chấp hành và tuân thủ theo hệ thống pháp luật hiện hành.
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với hiệu quả xã hội.
7.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống.
Nếu một doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại mà không có lao động giỏi và đủ chuyên môn thì sẽ không cho năng suất lao động hiệu quả được. Do đó, lao động là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Việc sử dụng và quản lý nguồn lao động làm sao để phát huy hết công suất và khả năng phù hợp với năng lực mỗi người thì sẽ hơi khó. Nên việc sử dụng lao động hợp lý và tiết kiệm được sức lao động thì sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả.
- Chỉ tiêu năng suất lao động.

Ý nghĩa: cứ bình quân 1 lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Khi chi phí sử dụng cho lao động càng thấp hoặc năng suất lao động càng cao thì hiệu quả của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu kết quả trên chi phí tiền lương.

Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Khi doanh thu càng cao hoặc chi phí tiền lương càng giảm thì hiệu quả của doanh nghiệp càng cao và ngược lai.
- Lợi nhuận bình quân cho một lao động qua 3 năm

Ý nghĩa: Cứ 1 lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong năm. Khi lợi nhuận càng tăng hoặc chi phí sử dụng lao động càng giảm thì hiệu quả của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

7.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Số vòng quay vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh trong một khoản thời gian nhất định (quý, năm) vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng (bao nhiêu lần luân chuyển). Số vòng quay của vốn lưu động càng tăng, thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
– Số ngày một vòng quay vốn lưu động.

Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian cần thiết (ngày) vốn lưu động quay được một vòng. Hya một lần luân cuyển của vốn lưu động phải chiếm hết bao nhiêu ngày. Số ngày một vòng quay vốn lưu động càng tăng, thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp và ngược lại.
– Hệ số doanh thu trên vốn:

Hệ số này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào SXKD trong kì thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
– Hệ số lợi nhuận:

Hệ số này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào SXKD trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế . Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Trong đó:

(Trần Thị Hòa, 2014, trang 78 – 79)
7.4 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định ()

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Hàm lượng vốn cố định ()

Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ().

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
(Ngô Xuân Bình, 2006)
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ()

Chỉ tiêu này nói lên bình quân 1 đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ().

Chỉ tiêu này nói lên bình quân 1 đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
7.5 Hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doah thu(ROS).

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu ( ROE)

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( ROA)

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tài sản trong năm sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
- Khả năng thanh toán lãi vay

Ý nghĩa: Chỉ số này 1 đồng lãi lãi của DN có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để trả. Chỉ số này càng cao càng tốt.
(Phan Thị Cúc và những cộng sự, 2010)
7.6 Hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu khả năng thanh toán.
- Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát

Ý nghĩa: Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để thanh toán. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt nhưng phải lớn hơn hoặc bằng 2
- Chỉ số thanh toán dài hạn

Ý nghĩa: chỉ số này nói lên 1đồng tài sản dài hạn doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn thanh toán, chỉ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Chỉ số càng lớn càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài sản của chủ đầu tư.
- Chỉ số thanh toán hiện hành

Ý nghĩa: chỉ số này nói lên 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thanh toán, chỉ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Chỉ số càng lớn càng an toàn, phản ánh sự chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Chỉ số thanh toán nhanh

Ý nghĩa: chỉ số này nói lên 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh bao nhiêu đồng. Chỉ số càng lớn càng an toàn, phản ánh sự chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Chỉ số thanh toán tức thời

Ý nghĩa: chỉ số này nói lên 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán kịp thời bao nhiêu đồng, chỉ số này thường 0,5 đến 1. Chỉ số càng lớn càng an toàn, phản ánh sự chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp.
(Phan Thị Cúc và những cộng sự khác, 2010)
7.7 Hiệu quả kinh doanh thông qua về năng lực hoạt động.
- Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu sau:

Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho nói lên một đồng vốn tồn kho tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ số này càng cao càng tốt.
- Vòng quay khoản phải thu ( Vkpt)

Ý nghĩa: Vòng quay khoản phải thu nói lên một đồng vốn bán chịu tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ số này càng cao càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân(N)

Ý nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân nói lên để quay môt vòng khoản phải thu bình quân mất bao nhiêu ngày, chỉ số này càng nhỏ càng tốt.
(Phan Thị Cúcvà những cộng sự khác, 2010)
Cảm ơn các bạn đã theo dõi Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh ngoài chia sẻ được đọc các bạn cũng có thể tải flie về. Các bài viết của chúng tôi đều có nguồn đó là trích dẫn cụ thể, đa số là nội dung được chúng tôi tự biên soạn, phần còn lại được chúng tôi tham khảo từ các bạn sinh viên khoá trước. Hy vọng với nội dung cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp ích được cho các bạn đang làm chuyên đề tốt nghiệp của ngành quản trị kinh doanh.Ngoài ra, hiện tại bên mình đang có dịch vụ viết thuê chuyên đề tốt nghiệp theo yêu cầu và đảm bảo đạt chất lượng yêu cầu cần có của bài viết. Nếu bạn đang loay hoay miết nhưng vẫn chưa thể hoàn thành bài làm thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến dịch vụ làm thuê chuyên đề tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được tư vấn báo giá làm bài báo cáo trọn gói và hỗ trợ nhanh cho các bạn từ A đến Z nhé.