Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính

Rate this post

Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính  được kham khảo từ báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


Table of Contents

1.1. Khái quát chung về công tác kiểm soát thủ tục hành chính

1.1.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính

Quan niệm về kiểm soát: Từ “kiểm soát” trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ được hiểu là“xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.

Kiểm soát là một hoạt động mang tính quyền lực. Tính quyền lực của kiểm soát thể hiện ở chỗ người thực hiện hoạt động kiểm soát có thể xem xét, đánh giá hành vi của một tổ chức, cá nhân là có phù hợp với quy định của cơ quan, đơn vị hay không và có quyền xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.

Nếu căn cứ vào đối tượng chịu sự kiểm soát thì kiểm soát được phân thành 2 nhóm:

  • Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức xã hội.
  • Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức nhà nước,

Căn cứ vào chủ thể, hoạt động kiểm soát được phân thành:

  •  Kiểm soát của các cơ quan nhà nước.
  • Kiểm soát của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội.

Kiểm soát thủ tục hành chính là một lĩnh vực mới, chưa có nhiều tác giả nghiên cứu, tìm hiểu. Vì vậy, khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính vẫn còn chưa được hiểu thống nhất. Dưới góc độ nội dung của hoạt động này, kiểm soát thủ tục hành chính được xem là “một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định thủ tục hành chính trong quá trình dự thảo, do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thực hiện; gửi lấy ý kiến đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính; công khai, minh bạch thủ tục hành chính sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính trong thực tiễn; và tiếp nhận, xử lý các phản ánh khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các quy định thủ tục hành chính nhằm phát hiện và giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi thủ tục hành chính của đội ngũ CBCC”.

Kiểm soát thủ tục hành chính còn được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; sửa

đổi, bổ sung thủ tục hành chính không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng tuân thủ và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

Như kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu là “việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.

1.1.2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính

Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính.

Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

Xem Thêm ==> Viết chuyên đề thực tập , giá rẻ 

Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.

1.1.3. Vai trò của công tác kiểm soát thủ tục hành chính

Kiểm soát thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính. Vì vậy, kiểm soát thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong hoạt động của UBND cấp huyện như sau:

Thứ nhất, kiểm soát thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả trong xây dựng pháp luật. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính góp phần giúp cho cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có thể kịp thời phát hiện, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định pháp luật về thủ tục hành chính còn vướng mắc, bất cập, chưa phù hợp với thực tế, thiếu hợp lý, hợp pháp trong các văn bản QPPL (như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của UBND cấp tỉnh) gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; làm tăng tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính, từ đó góp phần nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. Kiểm soát thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính.

Việc kiểm soát thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng hệ thống các quy định hành chính không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính mà đòi hỏi sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống hành chính, từ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về thủ tục hành chính tới các bộ phận trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính; từ CBCC đến tổ chức, cá nhân, các đối tượng tham gia vào thủ tục hành chính.

Thứ hai, kiểm soát thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC trong hoạt động thực thi công vụ

Việc thực thi công vụ của CBCC gắn liền mật thiết với các thủ tục hành chính. Đối với các thủ tục hành chính nội bộ thì việc kiểm soát thủ tục hành chính góp phần làm đơn giản hóa thủ tục hành chính. Giúp cho việc giao dịch giữa các cơ quan nhà nước được thuận lợi dễ dàng. Điều này làm cho việc phối hợp giữa các cơ quan trong thực thi công vụ được nâng lên. Trong khi đó đối với các thủ tục hành chính bên ngoài đối với người dân và doanh nghiệp thì việc kiểm soát thủ tục hành chính sẽ làm cho việc người dân tiếp cận và hiểu thủ tục hành chính dễ dàng hơn. Giúp người dân có niềm tin đối với cơ quan hành chính nhà nước đồng thời người dân hiểu đầy đủ về thủ tục hành chính thì việc giải quyết công việc của CBCC cũng dễ dàng và nhanh chóng.

Thứ ba, Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

Quá trình hội nhập quốc tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội. Hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút dầu tư nước ngoài là con đường đưa Việt Nam rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện để phát huy những lợi thế so sánh của mình. Vì vậy, hệ thống pháp luật nói chung các quy định thủ tục hành chính nói riêng là một điều kiện quan trọng để các nước làm căn cứ đầu tư vào Việt Nam và nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.

Thứ tư, kiểm soát thủ tục hành chính góp phần tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp

Huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất. Đây là một trong những nhiệm vụ của công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Chỉ khi nào các doanh nghiệp và người dân tham gia vào kiểm soát thủ tục hành chính thì công tác này mới thật sự phát triển. thủ tục hành chính có vai trò hết sức quan trọng đối với người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần quan trọng vào việc đáp ứng các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp; góp phần làm đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính. Điều này tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch với cơ quan nhà nước. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính sẽ được rút ngắn, góp phần tiết kiệm thời gian và các chi phí khác cho người dân.

Có thể nói rằng việc kiểm soát thủ tục hành chính sẽ giúp cho công tác thủ tục hành chính diễn ra thuận lợi hơn, đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu không làm tốt công tác giám sát, kiểm soát thủ tục hành chính thì các hoạt động nhằm cải cách thủ tục hành chính đôi khi chỉ mang tính hình thức. Sẽ có nhiều thủ tục được “cải cách” trên giấy tờ, không có tính thực thi trong thực tế.

Do đó việc kiểm soát có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với người dân mà còn đối với các cơ quan nhà nước, CBCC. Việc kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.

1.2. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

Căn cứ theo Quyết định số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ và Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

1.2.1.1. Chức năng

Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

-Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

  1. a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, dự án, đề án; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở tỉnh;
  2. b) Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
  3. c) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo;
  4. d) Dự thảo hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

đ) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

– Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

  1. a) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể đối với các đơn vị thuộc Sở;
  2. b) Dự thảo các quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) trực thuộc Sở;
  3. c)Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về giáo dục thuộc phạm vi quản lý được giao.

– Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc xác nhận, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

– Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của tỉnh; quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý của Sở.

– Tổ chức, xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn tỉnh.

– Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn, việc thực hiện chính sách đối với người học, các điều kiện đảm bảo của các cơ sở giáo dục công lập; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập ở địa phương và các hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục ở tỉnh; kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

– Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở tỉnh theo quy định của pháp luật.

-Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc theo quy định của pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý; quyết định giao dự toán chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

– Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

– Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Quản lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Luật 

– Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục của tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức

1.2.1.3.1. Lãnh đạo Sở:

  1. a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
  2. b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  3. c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
  4. d) Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho công chức cấp dưới;

đ) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.

1.2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức:

  1. a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:

– Văn phòng;

– Thanh tra;

– Phòng Tổ chức cán bộ;

– Phòng Kế hoạch – Tài chính;    

– Phòng Chính trị, tư tưởng – Pháp chế;

– Phòng Giáo dục Mầm non;

– Phòng Giáo dục Tiểu học;

– Phòng Giáo dục Trung học – Thường xuyên;

– Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp và Đại học;

– Phòng Khảo thí – Quản lý chất lượng giáo dục.

1.2.2. Chủ thể thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

– Các đơn vị, nhà trường thực hiện nghiêm kế hoạch về kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính; công bố, công khai danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, Phòng Giáo dục và đào tạo theo dõi, kiểm tra các đơn vị giáo dục, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý.

– Sở Giáo dục và đào tạo tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính (thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất, chuyên đề, hành chính) nhằm đưa hoạt động này thực sự đi vào nền nếp, chặt chẽ và đồng bộ

1.2.3. Nội dung của công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

1.2.3.1. Tham gia ý kiến và thẩm định quy định thủ tục hành chính

Kiểm tra nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong hồ sơ tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

Kiểm tra nội dung thẩm định về quy định thủ tục hành chính trong hồ sơ thẩm định đối với lập đề nghị xây dựng pháp luật và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

1.2.3.2. Công bố, công khai thủ tục hành chính

Việc công khai, niêm yết thủ tục hành chính được hiểu là việc cung cấp các thông tin về thủ tục hành chính khi mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Công khai niêm yết thủ tục hành chính được thể hiện dưới các nội dung sau:

1.2.3.3.Công khai thủ tục hành chính

Công khai thủ tục hành chính là một trong các biện pháp, cách thức để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính, đưa các quy định thủ tục hành chính đi vào cuộc sống. Công khai là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhân dân kiểm tra cơ quan, CBCC trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, góp phần phòng chống nhũng nhiễu, tiêu cực, củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Nhà nước.

Các thủ tục hành chính sau khi được công bố phải được tổ chức công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm kiếm thực hiện thủ tục hành chính và giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức.

Hình thức công khai thủ tục hành chính

Có hai hình thức công khai bắt buộc bao gồm: Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.

Ngoài hai hình thức công khai bắt buôc còn có một số hình thức công khai như: Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tinh điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác.

1.2.3.4.Niêm yết thủ tục hành chính

Niêm yết thủ tục hành chính phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Niêm yết phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính đã được công bố, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng quy định.
  • Kịp thời niêm yết thủ tục hành chính sau khi có quyết định công bố, đảm bảo đúng, đầy đủ các bộ thận cấu thành thủ tục hành chính đã được quy định; không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
  • Niêm yết các thủ tục hành chính có kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính. Bản giấy thủ tục hành chính được niêm yết phải đảm bảo không hư hỏng, rách nát, hoen ố.

Cách thức niêm yết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

  • Thực hiện niêm yết trên bảng: đó có thể là bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động,…sao cho phù hợp với vị trí của cơ quan, đơn vị. Vị trí đặt bảng phải thích hợp với đối tượng tiếp cận; bảng niêm yết phải có kích thước thích hợp để niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính và nội dung hướng dẫn về việc gửi phản ánh khiếu nại theo mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo; danh mục thủ tục hành chính theo lĩnh vực đưuọc ghi rõ tên thủ tục hành chính và số thứ tự tương ứng của từng thủ tục hành chính theo mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo); nội dung của từng thủ tục hành chính được thể hiện theo mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

Ngoài niêm yết các thủ tục hành chính thì tại cơ quan, đơn vị phải niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh khiếu nại của cá nhân tổ chức và được thể hiện theo mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

1.2.3.5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những thủ tục hành chính, quy định không cần thiết, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định và thực hiện thủ tục hành chính. Việc rà soát, đánh giá quy định thủ tục hành chính được tiến hành đối với tất cả thủ tục hành chính trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và tổ chức.

Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính nhằm những mục đích sau đây:

Một là, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là công việc được tiến hành thường xuyên sau khi thủ tục hành chính đã được công bố và đi vào thực hiện. Đây là hoạt động có tính “hậu kiểm”, giúp cơ quan quản lý hành chính nhà nước đánh giá, xem xét lại quy định thủ tục hành chính vừa đi vào thực hiện có phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội hay không để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

Hai là, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính góp phần cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của tổ chức, công dân khi thực hiện thủ tục hành chính và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. Thông qua rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính sẽ tìm những phương án tối ưu để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, từ đó, nâng cao hiệu quả của quy định thủ tục hành chính.

Ba là, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện những quy định thủ tục hành chính còn rườm rà, không phù hợp, chi phí tuân thủ cao, từ đó, đề ra phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.

Nội dung rà soát, đánh giá thủ tục hành chính bao gồm:

Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính về sự cần thiết của thủ tục hành chính là việc xem xét sự cần thiết của việc duy trì thủ tục hành chính nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ

thể để cân nhắc các giải pháp thay thế khác có tính hiệu quả hơn, đồng thời đưa ra những bằng chứng chứng minh.

Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính về tính hợp lý của thủ tục hành chính là việc xem xét mối quan hệ giữa thủ tục hành chính rà soát với các thủ tục hành chính, quy định liên quan; xem xét vai trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của thủ tục hành chính; từng nội dung thông tin của mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; từng yêu cầu, điều kiện; xem xét tính lô-gic, sự rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lặp của các quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện và sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý.

Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính về tính hợp pháp của thủ tục hành chính là việc xem xét tính hiệu lực, đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các điều ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Bên cạnh đó, khi rà soát, đánh giá thủ tục hành chính cơ quan rà soát thủ tục hành chính còn phải tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính như khi thực hiện đánh giá tác động đối với quy định thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định quy định thủ tục hành chính. Một thủ tục hành chính từ khi soạn thảo, dự thảo cho đến lúc được công bố và đưa vào thực hiện thường có độ chênh lệch nhất định do sự phát triển không ngừng của kinh tế – xã hội.

Vì vậy, việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính không chỉ được thực hiện trước khi công bố mà còn thực hiện khi thủ tục hành chính được triển khai thi hành. Ở lần tính toán chi phí tuân thủ này, cơ quan rà soát thủ tục hành chính có thể xem xét lại một lần nữa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính có còn phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội hay không, từ đó đề xuất các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao tính hiệu quả của thủ tục hành chính.

Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện thông qua bước, bao gồm: Lập kế hoạch rà soát, đánh giá; tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Tính chi phí khi rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá; Gửi kết quả rà soát, đánh giá

Tóm lại, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được hiểu là “việc thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính tại các văn bản QPPL hiện hành nhằm phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung”.

1.2.3.6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì “phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác”.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì “kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân”.

Mục đích của việc tiếp nhận, xử lý phản ánh khiếu nại của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính và thực hiện quy định thủ tục hành chính là: tham gia góp ý, hiến kế đối với chính sách, quy định hành chính; giám sát việc thực hiện quy định hành chính của các cơ quan, đơn vị, CBCC, viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.

Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh khiếu nại của tổ chức, công dân về quy định thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tuân thủ pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh khiếu nại của tổ

Xem Thêm ==> Giải quyết tranh chấp kinh tế , thương mại tại tòa án

chức, cá nhân phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nghiêm cấm lợi dụng phản ánh khiếu nại quy định thủ tục hành chính gây cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước và CBCC.

Thứ hai, tiếp nhận và xử lý phản ánh khiếu nại phải đảm bảo tính công khai, minh bạch từ khâu tiếp nhận, xử lý đến công khai kết quả xử lý bằng các hình thức theo quy định. Có các hình thức công khai như đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh khiếu nại.

Thứ ba, cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh khiếu nại của tổ chức, cá nhận phải xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh khiếu nại phải đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định 20/2008/NĐ-CP.

Thứ tư, tiếp nhận, xử lý phản ánh khiếu nại phải đúng thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 20/2008/NĐ-CP, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận các phản ánh khiếu nại của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiếp nhận các phản ánh khiếu nại của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận các phản ánh khiếu nại của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thứ năm, phối hợp trong xử lý phản ánh khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý phản ánh khiếu nại, cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL có quy định thủ tục hành chính có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với các cơ quan khác trong tiếp nhận, xử lý phản ánh khiếu nại, đảm bảo mọi phản ánh khiếu nại của tổ chức, công dân đều được xử lý và giải quyết thỏa đáng theo quy định của pháp luật Tóm lại, tiếp nhận phản ánh khiếu nại được hiểu là việc cơ quan được giao thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trong thẩm quyền của mình tiếp nhận tất cả các phản ánh khiếu nại của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, nhất là phản ánh khiếu nại trong giải quyết thủ tục hành chính của CBCC, các cơ quan hành chính có các hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính thì tổ chức, cá nhân có quyền phản ánh khiếu nại đến đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính.

1.2.3.7. Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính

Xử lý phản ánh khiếu nại được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh khiếu nại của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, nhất là phản ánh khiếu nại trong giải quyết thủ tục hành chính của CBCC, các cơ quan hành chính có hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, có văn bản chuyển phản ánh khiếu nại trên đến cơ quan, đơn vị, CBCC bị phản ánh khiếu nại để được xử lý theo thẩm quyền.

Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh khiếu nại

Tiếp nhận phản ánh khiếu nại về thủ tục hành chính: phản ánh khiếu nại có thể được tiếp nhận từ hai nguồn cơ bản đó là: phản ánh khiếu nại trực tiếp (người phản ánh khiếu nại đến trao đổi trực tiếp nội dung phản ánh khiếu nại với cơ quan tiếp nhận phản ánh khiếu nại) và phản ánh khiếu nại gián tiếp (người phản ánh khiếu nại gửi nội dung phản ánh khiếu nại qua đường bưu điện, trang thông tin điện tử, công thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận phản ánh khiếu nại; qua số điện thoại chính thức

dùng để tiếp nhận phản ánh khiếu nại; qua báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình,…)

Sau khi tiếp nhận, phản ánh khiếu nại phải được phân loại kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác xử lý. Có nhiều tiêu chí để phân loại phản ánh khiếu nại như:

Căn cứ vào thẩm quyền xử lý phản ánh khiếu nại: phản ánh khiếu nại thuộc thẩm quyền và phản ánh khiếu nại không thuộc thẩm quyền.

Căn cứ vào hình thức phản ánh khiếu nại: phản ánh khiếu nại trực tiếp hoặc gián tiếp qua bưu điện, qua điện thoại, qua internet,…

Căn cứ vào nội dung phản ánh khiếu nại: phản ánh khiếu nại về hành vi của cán bộ, công chức và phản ánh khiếu nại về quy định thủ tục hành chính.

Xử lý phản ánh khiếu nại bao gồm: xử lý phản ánh khiếu nại về hành vi của cán bộ, công chức và xử lý phản ánh khiếu nại về quy định thủ tục hành chính.

Thứ nhất, Xử lý phản ánh khiếu nại về hành vi của cán bộ, công chức: Khi nhận được phản ánh khiếu nại của tổ chức, công dân về hành vi của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận phản ánh khiếu nại có trách nhiệm chuyển phản ánh khiếu nại về cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo cấp mình kịp thời chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính.

Lưu ý cần phân biệt giữa phản ánh khiếu nại về hành vi của cán bộ, công chức với nội dung khiếu nại, tố cáo. Cả phản ánh khiếu nại về hành vi của cán bộ, công chức và khiếu nại, tố cáo đều đề cập đến hành vi của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, phản ánh khiếu nại về hành vi của cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính thường gồm các hành vi “cản trở” việc thực hiện thủ tục hành chính như chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính. Trong khi đó nội dung khiếu nại, tố cáo thường là những hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức (khiếu nại) hoặc gây thiệt hại, đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân (tố cáo).

Thứ hai, xử lý phản ánh khiếu nại về quy định thủ tục hành chính: Đối với phản ánh khiếu nại về quy định thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh khiếu nại có thể lựa chọn một trong các hình thức sau để xử lý như: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ các quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính đơn giản, dễ hiểu, tính khả thi, sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác, sự phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và quản lý nhà nước.

Công khai kết quả xử lý phản ánh khiếu nại: Sau khi xử lý, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh khiếu nại về thủ tục hành chính của tổ chức, công dân, cơ quan có thẩm quyền phải công khai kết quả xử lý bằng các hình thức thích hợp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

1.2.4.1.Thể chế

Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính tại tỉnh Bình Dương nói riêng xây dựng cơ cấu tổ chức và xác lập nhân sự để triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ ràng và gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa trên cơ sở một hệ thống tư duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước. Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện các công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo đảm tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất.

Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Nếu thể chế, chính sách rõ ràng, dễ dàng vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu cải cách thủ tục hành chính một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu cầu đề ra.

1.2.4.2.Tổ chức bộ máy, nhân sự

Theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính có quy định cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính như sau:

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát thủ tục hành chính trên phạm vi cả nước là Cục kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp xã và hệ thống CBCC đầu mối làm kiểm soát thủ tục hành chính tại Trung ương, tại địa phương đã tạo thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tiếp tục được quan tâm thực hiện trên phạm vi cả nước.

Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2016/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, cuối năm 2016 cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính đã có sự thay đổi tại cấp trung ương.

Cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự hoạt động của một tổ chức ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của tổ chức đó. Nếu tổ chức có cơ cấu, bố trí nhân sự hợp lý, khoa học sẽ giúp cho tổ chức đó giải quyết công việc nhanh hơn, tốt hơn tiết kiệm được chi phí và nguồn lực một cách hiệu quả. Cũng giống như các nhiệm vụ khác nếu nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính có cơ cấu tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự hợp lý sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình triển khai thực hiện và ngược lại nếu không phù hợp sẽ cản trở hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động không hiệu quả.

Chính vì vậy, cơ cấu, tổ chức bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính cần phải có sự thống nhất từ Trung ương để hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính mới đạt hiệu quả cao.

1.2.4.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức

Do đặc thù công việc, đội ngũ CBCC làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, nhất là công chức phòng kiểm soát thủ tục hành chính chịu nhiều áp lực cả về thời gian, đòi hỏi trách nhiệm rất cao của công việc. Trong khi đó, trình độ, năng lực của CBCC là một trong những yếu tố quyết định đối với mọi tổ chức khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt, năng động sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng được với môi trường quản lý luôn biến động, tiếp cận với các nguyên lý quản lý hiện đại và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ.

Đối với đội ngũ CBCC làm kiểm soát thủ tục hành chính, ngoài kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, họ còn cần phải có kinh nghiệm thực tiễn trong thực hiện thủ tục hành chính và am hiểu về nhiều lĩnh vực như hành chính, luật, kinh tế, văn hóa – xã hội, từ đó mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn về các quy định thủ tục hành chính, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này. Do đó, đội ngũ CBCC làm kiểm soát thủ tục hành chính trong thời gian tới cần được tập huấn chuyên sâu hơn mới đảm bảo được nhiệm vụ được giao.

Vì vậy, cần có giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCC trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính và hệ thống CBCC đầu mối phụ trách kiểm soát thủ tục hành chính, đảm bảo họ có đủ các kỹ năng cần thiết, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.2.4.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện

Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo bố trí đầy đủ kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vất chất cần thiết, hợp lý. Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm soát thủ tục hành chính rất đa dạng, nó bao gồm hệ thống máy vi tính có kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax và kể cả hệ thống cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Một cơ quan, tổ chức muốn duy trì hoạt động của mình thì nhất định phải có kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ. Kinh phí cơ sở vật chất, trang thiết bị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính nhất là trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin như hiện nay. Đây là điều kiện “cần” cho hoạt động của mọi tổ chức.

Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí sẽ tạo điều kiện để tổ chức đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, nếu kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị dồi dào, hiện đại tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động điều tra, nghiên cứu, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính, tạo điều kiện đẩy mạnh cải cách sâu, rộng thủ tục hành chính nói riêng và nền hành chính nhà nước nói chung.

Về công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa việc nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và thực hiện việc báo cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh khiếu nại, tạo ra cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Ngoài ra, việc niêm yết công khai thủ tục hành chính thông qua việc đăng tải thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan là một trong những biện pháp quan trọng thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính góp phần hoàn thành công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đưa thông tin về thủ tục hành chính đến tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng và chính xác.

1.2.4.5.Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân

Kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước liên kết chặt chẽ với nhau, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị và xã hội công dân. Trong kiểm soát thủ tục hành chính, vai trò giám sát, phản biện của tổ chức, người dân là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này. Vì vậy, nếu xã hội, công dân có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát thủ tục hành chính thì nhà nước mới dễ dàng huy động được trí tuệ của cả xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng các quy định thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, quy định thủ tục hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm gì. Về cơ bản, quy định thủ tục hành chính còn cho thấy các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế, mục đích của cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, suy cho cùng, đều nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân vào hoạt động cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính. Để thu hút sự tham gia của xã hội công dân vào kiểm soát thủ tục hành chính.

Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các tổ chức chính trị – xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và đưa nguyện vọng của người dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 


Trên đây là mẫu chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác kiểm soát thủ tục hành chính  được chia sẻ miễn phí , các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây . Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên , nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

Contact Me on Zalo