Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp

Rate this post

Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp mẫu đề tài này được kham khảo từ bài khóa luận tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình 

Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp , nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói , chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149


1.1 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp​

1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp​

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:

  • Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian.
  • Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả.
  • Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.

1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính​

Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.

Xem Thêm ==>Dịch vụ viết chuyên đề thực tập , điểm cao 

1.1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp:​

1.1.3.1 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp​

mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.

1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư​

mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động … cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.

1.1.3.3. Đối với các đối tượng cho vay

mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.

1.1.3.4. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước​

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà Nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

  • Tài sản.
  • Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
  • Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
  • Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
  • Thuế và các khoản nộp Nhà Nước.
  • Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
  • Các luồng tiền.

            Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.

1.1.3.5. Đối với các đối tượng khác

Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới.

1.1.4. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định  tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính  của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động …Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

1.1.5 Phương pháp phân tích

1.1.5.1.  Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoảng mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát biến động các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin dể đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.

  • Phân tích theo chiều dọc

Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính qua đó để xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một cách đúng đắn mà phân tích theo chiều ngang không thể thực hiện được.

Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích theo chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

  • Phân tích xu hướng

Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.

  • Phân tích theo tỷ số

Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi được so sánh với các chỉ số có liên quan.

1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp​

1.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Có nhiều cách để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, tuy nhiên để đơn giản hóa cho quá trình phân tích, thông thường các báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện phân tích bằng các phương pháp theo quy trình sau đây:

– Bước 1: Kiểm tra và xác định các tình hình nội tại của doanh nghiệp. (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

Kết quả trong quá trình phân tích đều là kết quả từ mỗi hoạt động kinh doanh tại một thời gian, không gian cụ thể, bị những yếu tố bên ngoài tác động, nên trước khi sử dụng các phương pháp phân tích, cần xem xét các yếu tố dưới đây để loại trừ những ảnh hưởng gây méo mó hay sai lệch:

+ Những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh: đầu tư, sáp nhập, chia tách….

+ Những khoản mục không thường xuyên, không định kỳ

+ Thay đổi trong chính sách kế toán

+ Những thay đổi bất thường khác

– Bước 2: Phân tích các khoản mục.

Trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều các khoản mục, tuy nhiên chỉ tập trung phân tích một số khoản mục chính sau:

+ Các khoản phải thu.

+ Hàng tồn kho.

+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

+ Nợ phải trả.

+ Vốn chủ sở hữu.

+ Cân đối tài chính của doanh nghiệp.

+ Doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

– Bước 3: Phân tích chỉ số

Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra tại doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

– Bước 4: Phân tích dòng tiền.

Phân tích dòng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của dòng tiền. Phân tích yếu tố này được sử dụng để trình bày mục đích sử dụng tiền như thế nào trong quá khứ, và chứng minh các quỹ sẽ được sử dụng như thế nào trong tương lai.

+ Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào. (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

+ Hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào.

+ Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào.

– Bước 5: Kiểm tra tính hợp lý của các nội dung trong báo cáo tài chính.

Là hoạt động phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Chủ yếu tập trung vào các công việc sau:

– So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước.

– So sánh giữa thực tế với kế hoạch của công ty (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng …)

– So sánh giữa thực tế với ước tính (Ví dụ: Chi phí khấu hao ước tính…)

– So sánh giữa thực tế của công ty với các doanh nghiệp trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp…).

Sog song đó, quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ:

– Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu…)

– Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên…).

Đây là một quy trình cơ bản trong phân tích báo cáo tài chính, tùy đặc thù doanh nghiệp, hoạt động phân tích báo cáo tài chính sẽ tập trung phân tích vào một trước trọng tâm trong quy trình.

Xem Thêm ==> Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Thế Giới Di Động 

1.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp​

1.2.2.1 Phân tích kết cấu BCTC

    Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).

Nội dung và kết cấu của bản cân đối Kế toán: (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

    Bảng cân đối Kế toán gồm 2 phần:

  • Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần.
  • Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
  • Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
  • Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu.
  • Nợ phải trả
  • Nguồn vốn chủ sở hữu

     Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân đối Kế toán: Tài sản thuê ngoài,ngoiaj tệ các loại hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao.

– Đối với BCKQKD:

Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

     Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gổm 2 phần:

  • Lãi lỗ :thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính. Bao gồm:
  • Doanh thu: bao gồm tổng doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần
  • Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí để mua hàng và để sản xuất
  • Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí lưu thông và chi phí quản lý
  • Lãi (hoặc lỗ): phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
  • Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí,…

1.2.2.2 Phân tích biến động

+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra. (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.

+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.

1.2.3. Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu​

1.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán​

Hệ số thanh toán hiện hành

Phân tích khả năng thanh toán để xem xét tài sản của Doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn. Tỷ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp .Tỷ số thanh toán hiện thời (Rc) được xác định dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán, tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của Doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.

Hệ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) phản ánh khả năng thanh toán thực sự của Doanh nghiệp trước những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, không bao gồm khoản mục hàng tồn kho, vì hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ động kém phẩm chất.         

   Tỷ số             Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Khoản phải thu                  

thanh toán   =     

   nhanh                                                 Nợ ngắn hạn

 

Trong thực tế nên cộng dồn các khoản tài sản ngắn hạn nào có tính thanh khoản nhanh hơn tồn kho.

Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) cũng được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân

đối kế toán, tỷ số này cho biết trong một đồng nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu.

1.2.3.2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính​

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ của Doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này, có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của Doanh nghiệp được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả. 

Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi

Khả năng thanh toán lãi vay  Lợi nhuận trước thuế và lãi
           Lãi tiền vay  

Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này giúp ta thấy được tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi thấp so với mức trung bình của ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc muốn gia tăng nợ. (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

Khả năng độc lập về tài chính

Khả năng độc lập về tài chính = Vốn chủ sở hữu
Vốn trung và dài hạn

Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn  lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.

Tỷ lệ về cơ cấu tài sản

Tỷ lệ về cơ cấu tài sản = Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.

1.2.3.3. Các tỷ số về hoạt động​

Vòng quay tiền

Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dữ trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất, điều kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do chịu tác động của lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.            

Vòng quay tiền = Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một kỳ. Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp , ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.

Xem Thêm ==> Kho tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 

Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có thể được xác định bằng cách

Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên nếu quá cao lại thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho khách hàng,  gây mất uy tín doanh nghiệp.

Kỳ thu tiền bình quân

Vòng quay khoản phải thu có thể chuyển đổi thành công thức dựa theo thời gian được gọi là kỳ thu tiền bình quân hay tuổi nợ bình quân.

Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay nợ phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp

Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động  = Doanh thu thuần
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, chủ yếu quan tâm đến tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Cũng như vòng quay tài sản ngắn hạn, tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản dài hạn.

Số vòng quay của tài sản cố định càng lớn và số ngày một vòng quay tài sản cố định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh hơn , tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu sản xuất,….

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn. Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp nói chung bao gồm cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nhằm giúp cho nhà quản trị thấy được hiệu quả đầu tư của Doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn như thế nào.

Số vòng quay của tổng tài sản càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, tạo điều kiện hạn chế vốn dự trữ, bị chiếm dụng,….

1.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi​ 

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm  khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn chủ sở hữu như sau:

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế X Doanh thu thuần x Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

            Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố :

            -Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.

            -Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.

            -Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.

            Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn.

Doanh lợi vốn                                

            Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi cho tổng tài sản.

Xem thêm ==> 29 đề tài quản trị kinh doanh quốc tế

Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản

1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont

Công thức DuPont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE ( tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Dạng cơ bản: 

Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.

Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho điều này là giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp. (Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp)

Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài san cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.

Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. 

Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của Doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không?

Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?

Dạng mở rộng: là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên.

Dạng thức mở rộng của công thức Du Pont cũng phân tích tương tự như dạng thức cơ bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng nhờ nhìn vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng của thuế.

Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp

Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi nhuận của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của doanh nghiệp.


Trên đây là mẫu Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149

TẢI FILE MIỄN PHÍ

Contact Me on Zalo