Download miễn phí chuyên đề tốt nghiệp: Chiến Lược Marketing Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Bảo Hiểm ABIC dành cho các bạn sinh viên đang làm báo cáo tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp đề tài về Chiến Lược Marketing Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Bảo Hiểm ABIC được tham khảo từ bài báo cáo tốt nghiệp đạt điểm cao hy vọng giúp cho các bạn khóa sau có thêm tài liệu hay để làm bài báo cáo thực tập của mình
Các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm báo cáo thực tập, chuyên đề tốt nghiệp, nếu cần sự hỗ trợ dịch vụ viết bài trọn gói, chất lượng các bạn liên hệ qua SDT/Zalo :0973287149
Đề cương báo cáo thực tập: CHIẾN LƯỢC MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy nhanh tốc độ hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, để có thể tồn tại và phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam cần phải có những bước chuyển mình để đáp ứng những yêu cầu và thách thức của hội nhập nếu không muốn gạt ra khỏi lề của sự phát triển. Với những biến động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam sau khi gia nhập WTO với hàng loạt các công ty, tập đoàn bảo hiểm nước ngoài đã, đang và sẽ gia nhập vào thị trường Việt Nam. Cùng với đó, các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Việt Nam cũng đang nỗ lực không ngừng để giữ vững và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh gay gắt cũng như những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường.
Mục đích nghiên cứu của đề tài báo cáo thực tập
Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ABIC trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh của ABIC trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu chiến lược Marketing hiện tại mà ABIC đang sử dụng, thực trạng năng lực cạnh tranh của ABIC so với một số DNBH phi nhân thọ khác trên thị trường Việt Nam. Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phân tích, thống kê để đưa ra các đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của ABIC.
Kết cấu của đề tài báo cáo thực tập:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương:
- Chương 1: Marketing trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing và năng lực cạnh tranh của ABIC.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ABIC.
CHƯƠNG 1: MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
1.1.Thị trường bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
1.1.1. Thị trường bảo hiểm.
“Thị trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu đảm bảo sự an toàn trong cuộc sống của mọi tầng lớp dân cư”.
Tùy vào mục đích nghiên cứu mà thị trường bảo hiểm có thể được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại thị trường theo đối tượng bảo hiểm:
- Phân loại thị trường theo tính chất của rủi ro bảo hiểm:
- Phân loại thị trường kết hợp.
Thị trường bảo hiểm có những đặc trưng đó là:
- Những đặc trưng chung: Cung, cầu về các loại sản phẩm luôn biến động; Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố; Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục.
- Những đặc trưng riêng có của thị trường bảo hiểm: Thị phần các doanh nghiệp luôn thay đổi; Thị trường bảo hiểm có đối tượng khách hàng rất rộng; Thị trường bảo hiểm chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước; Thị trường bảo hiểm thường ra đời muộn hơn so với các thị thường khác như thị trường hàng hóa, lao động, ;Thị trường bảo hiểm là thị trường cung cấp sản phẩm liên quan đến rủi ro, sự bấp bênh; Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không được bảo hộ độc quyền.
Thị trường bảo hiểm chị sự chi phối của một số quy luật: Quy luật “số đông bù số ít”; Quy luật cung cầu; Quy luật giá cả; Quy luật cạnh tranh và liên kết.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Đối tượng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm đa dạng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn cần phải có dự phòng nghiệp vụ;
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn gắn liền với hoạt động đầu tư.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm vừa có sự hợp tác vừa có sự cạnh
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và của các Luật có liên quan, đồng thời phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham
- Hoạt động kinh doanh của một DNBH bao gồm 3 nội dung chính: Kinh doanh bảo hiểm gốc, kinh doanh tái bảo hiểm, quản lý quỹ và đầu tư vốn.
1.2. Marketing trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Theo Philip Kotler thì “Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người”. Bên cạnh đó còn có rất nhiều khái niệm về Marketing dựa trên các quan niện khác nhau. Nhưng khái niệm về Marketing mà Philip Kotler đưa ra mang ý nghĩa bao quát nhất.
Xem Thêm ==>Dịch vụ viết chuyên đề thực tập , điểm cao
Do đặc thù của sản phẩm bảo hiểm, của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và thị trường bảo hiểm nên Marketing giữ vai trò rất quan trọng trong kinh doanh bảo hiểm.
Marketing trong kinh doanh bảo hiểm bảo gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu môi trường kinh doanh (kinh tế, văn hóa –xã hội); Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh; Nghiên cứu khách hàng (động cơ tiêu dùng, thái độ khách hàng, khả năng thanh toán).
- Chính sách sản phẩm (product): Quyết định về chủng loại sản phẩm bảo hiểm, Quyết định về việc đổi mới sản phẩm bảo hiểm, Các hoạt động nhằm nâng cao uy tín cho sản phẩm bảo hiểm.
- Chính sách giá (phí bảo hiểm: Chiến lược định giá theo chi phí, Chiến lược định giá hướng theo cạnh tranh (chính sách định giá thấp, chính sách định giá linh hoạt), Chiến lược định giá hướng theo khách hàng (định giá tâm lý, định giá hớt váng, định giá khuyếch trương).
- Chính sách phân phối (place): Khi lựa chọn hệ thống phân phối, DNBH thường phải xem xét đến các yếu tố sau: Đặc tính của người mua trên thị trường mục tiêu, Đặc tính của sản phẩm, Kênh phân phối mà đối thủ cạnh tranh sử dụng, Đặc tính của doanh nghiệp.
- Chính sách thúc đẩy bán hàng (promotion): Quảng cáo, khuyến khích tiêu thụ, quan hệ công chúng, dịch vụ sau bán,…
- Chính sách về con người (people).
- Chính sách về quy trình (process).
- Chính sách về triết lý kinh doanh (Philosophy).
1.3. Marketing với năng lực cạnh tranh của DNBH.
Năng lực cạnh tranh của DNBH.
Theo Randall thì “ Năng lực cạnh tranh là khả năng dành được và duy trì thị phần trên thị trường với thuận lợi nhất định”. Quan điểm này được rất nhiều cá nhân và tổ chức đồng tình.
Năng lực cạnh tranh của DNBH được thể hiện qua nhiều nhân tố khác nhau, trong đó chủ yếu là các vấn đề như: Năng lực tài chính, trình độ quản lý của doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tính đổi mới trong hoạt động của DNBH và khả năng phản ứng nhanh trước các tình huống bất ngờ.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của DNBH.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của mỗi DNBH, ta thường sử dụng các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Các chỉ tiêu tuyệt đối.
- Doanh thu: Doanh thu của DNBH là toàn bộ số tiền phải thu trong kỳ (thường là 1 năm), bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác.
- Thị phần tuyệt đối:
- Lợi nhuận.
- Vốn.
- Các chỉ tiêu tương đối: Thị phần tương đối, Tỷ suất lợi nhuận, Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động (hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng nhân lực,…)
- Các chỉ tiêu định tính: chất lượng hoạt động khai thác, giám định bồi thường, chăm sóc khách hàng, các dịch vụ phụ trợ,…
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DNBH.
- Môi trường vĩ mô: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý.
Môi trường vi mô: khách hàng; đối thủ cạnh tranh; các nhân tố khác: trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của doanh nghiệp,…
Vai trò của Marketing trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DNBH.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNBH nói riêng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp có rất nhiều các biện pháp khác nhau, tuy nhiên việc sử dụng chính sách Marketing tổng thể được áp dụng phổ biến hơn cả vì từng chính sách Marketing đều có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp: tác động của chính sách sản phẩm, chính sách phí, chính sách về kênh phân phối, chính sách về con người.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ABIC
2.1. Vài nét về công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp (ABIC).
- Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 38GP/KDBH ngày 18/10/2006 do Bộ Tài chính cấp và hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, kinh doanh tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
Bộ máy quản lý của công ty gồm các thành phần: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc điều hành, Các bộ phận nghiệp vụ khác.
2.1.3. Mục tiêu kinh doanh của ABIC.
ABIC xác định mục tiêu chủ kinh doanh về dài hạn:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh,
- Đáp ứng tốt các nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng, phức tạp của các cá nhân, tổ chức của nền kinh tế – xã hội,
- Tăng cường khả năng bảo hiểm, đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước,
- Mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế. liên doanh, liên kết với các công ty bảo hiểm nước ngoài
- Phòng ngừa, chia sẻ rủi ro với các công ty, tập thể và cá nhân, từ đó góp phần ổn định kinh
2.1.4. Những nghiệp vụ đang được triển khai tại công ty.
ABIC hiện triển khai các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc: Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, các nghiệp vụ bảo hiểm con người.
- Nghiệp vụ tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
- Đầu tư trong các lĩnh vực
- Các hoạt động khác theo qui định của pháp luật.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ABIC.
- Môi trường vĩ mô:
- Môi trường kinh tế: sự đổi mới của nền kinh tế.
- Môi trường pháp lý: môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta ngày càng được hoàn thiện
- Môi trường văn hóa, xã hội: do tập quán và thói quen trong sinh hoạt của người dân Việt
. Môi trường vi mô:
- Đối thủ cạnh tranh: Quy mô về đối thủ cạnh tranh, Tính chất cạnh tranh giữa các DNBH phi nhân thọ ngày càng gay gắt, khốc liệt.
- Những biến động mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam liên tục tăng trưởng, Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội và nền kinh tế tuy nhiên tỷ trọng khai thác sản phẩm vẫn còn thấp.
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ABIC.
- Năng lực cạnh tranh của
- Năng lực tài chính:
Các chỉ tiêu về tiềm lực của ABIC ngày càng lớn mạnh hơn với tổng tải sản, doanh thu phí bảo hiểm gốc, doanh tỷ lệ phí bảo hiểm giữ lại của ABIC đều tăng theo các năm.
Bên cạnh các chỉ tiêu về quy mô tài chính của ABIC hầu như đều tăng theo các năm, thì các chỉ tiêu đảm bảo an toàn hoạt đồng của ABIC cũng luôn được duy trì rất tốt với hệ số thanh toán hiện tại và hệ số thanh toán nhanh đều ở mức cao hơn so với giới hạn an toàn tiêu chuẩn.
So sánh, đánh giá năng lực cạnh tranh của ABIC với các DNBH phi nhân thọ cùng mới gia nhập thị trường trên các mặt: doanh thu phí, vốn, tổng tài sản.
- Thị phần:
Đánh giá tình hình tăng trưởng về thị phần của ABIC kể từ khi thành lập đến nay, chúng ta đều thấy rằng: Thị phần của ABIC luôn đạt tăng trưởng tốt, Thị phần của ABIC đạt mức khá so với các DNBH gia nhập cùng thời kỳ, Thị phần của ABIC ở mức trung bình khá của thị trường.
- Hiệu quả hoạt động của ABIC:
Phân tích, đánh giá các tiêu chí như: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng nhân lực,…để đánh giá hiệu quả thực sự trong hoạt động kinh doanh của ABIC, có thực sự ổn định và bền vững hay không. Đồng thời, so sánh với một số DNBH cũng mới gia nhập thị trường như ABIC để có được cái nhìn và đánh giá tổng thể về tiềm lực của ABIC trên thị trường.
- Chất lượng nguồn nhân lực:
Về số lượng, nhân sự của ABIC tăng theo các năm. Về chất lượng, nguồn nhân lực của ABIC có trình độ chuyên môn tương đối cao và đồng đều.
- Trình độ quản lý:
Cho đến thời điểm hiện tại thì trình độ quản lý của ABIC nhìn chung vẫn chưa được chặt chẽ, biểu hiện rõ nhất là cơ cấu các phòng ban tại trụ sở chính vẫn còn quá sơ sài, chưa phân tách rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban. Bên cạnh đó thì ABIC cũng chưa áp dụng bất kỳ một hệ thống tiêu chuẩn quốc tế (ISO) nào trong lĩnh vực quản lý. Các văn bản, quy trình, quy định đang áp dụng tại ABIC là do các bộ phận liên quan tự xây dựng lên từ ngày bắt đầu thành lập nên có một số điểm hiện không còn phù hợp với thực tế.
Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
- Cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật:
Về cơ sở vật chất, hạ tầng; ABIC hiện chỉ có 8 chi nhánh trên toàn quốc với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị mới chỉ dừng lại ở mức vừa đủ đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh, tất cả hệ thống các chi nhánh, phòng kinh doanh và kể cả trụ sở chính đều là đi thuê mặt bằng.
Khoa học công nghệ đang được áp dụng tại ABIC cũng còn nhiều hạn chế, với chương trình phần mềm hệ thống mua của Công ty kiểm toán và truyền số liệu Việt Nam (VDC) từ khi thành lập đến nay cũng chỉ đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của hoạt động kinh doanh, chưa có những phần mềm chuyên sâu.
2.3.2. Chiến lược Marketing đang được triển khai tại ABIC.
- Chính sách sản phẩm:
- Về mặt số lượng:
ABIC hiện triển khai khoảng 100 sản phẩm bảo hiểm thuộc các danh mục khác nhau và đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Bên cạnh đó, ABIC cũng đã và đang rất quan tâm, chú trọng đến công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm đặc thù của ngành.
- Về mặt chất lượng:
Bên cạnh việc cạnh tranh về số lượng sản phẩm, ABIC cũng rất chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm, ABIC đã không ngừng nâng cao chất lượng của công tác giám định bồi thường coi đó là một thứ vũ khí cạnh tranh hiệu quả.
- Chính sách phí:
ABIC không xác định cạnh tranh bằng giá cả (phí), nhưng để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty đã áp dụng chiến lược phí đa dạng, linh hoạt: tuỳ từng nghiệp vụ mà doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược phí cao, chiến lược phí thấp, hoặc chiến lược phí ngang bằng. Bên cạnh đó ABIC vẫn phát động những chương trình, những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng nội bộ ngành, khách hàng lớn, khách hàng truyền thống.
- Chính sách kênh phân phối:
Hiện nay ABIC đang sử dụng 2 kênh phân phối chính: kênh phân phối trực tiếp (thông qua hệ thống các chi nhánh và phòng kinh doanh), kênh phân phối gián tiếp (các đại lý thông thường, đại lý là các nhân viên, chi nhánh của AGRIBANK).
- Chính sách con người:
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ABIC cũng đã có mốt số chính sách quan tâm đến cán bộ nhân viên trong công ty như: Chính sách phát triển nguồn nhân lực; Chính sách lương, thưởng, phúc lợi.
- Chính sách thúc đẩy bán hàng:
Trong chính sách truyền thông, ABIC sử dụng các công cụ chủ yếu: quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, các hoạt động chăm sóc khách hàng.,…
Xem Thêm ==> 99+ chuyên đề báo cáo ngành Quản trị kinh doanh
2.3.3. Đánh giá tác động của chính sách Marketing đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của ABIC.
- Đánh giá chính sách sản phẩm.
Mặc dù ABIC có lợi thế về nguồn khác hàng đặc thù của ngành nhưng danh mục sản phẩm mà ABIC cung cấp không có nhiều các sản phẩm dành riêng cho ngân hàng hoặc nông nghiệp nông thôn. Chính vì thế, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tiềm năng lợi thế về nguồn khách hàng, ABIC cần phải chú trọng nhiều hơn nữa công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm đặc thù của ngành.
Tuy nhiên, ABIC cũng đã phát huy được thế mạnh về các sản phẩm bảo hiểm mang đặc thù của ngành, các sản phẩm liên kết hoặc tích hợp với ngân hàng. Điều này được thể hiện rất rõ cơ cấu doanh thu phí theo từng nhóm sản phẩm (trên 50% doanh thu phí bảo hiểm của ABIC là từ các sản phẩm Bancassurance).
- Đánh giá chính sách phân phối.
ABIC đã tận dụng được nhiều lợi thế về hệ thống kênh phân phối từ cổ đông sáng lập AGRIBANK. So với BIC là một DNBH trực thuộc ngân hàng ra đời cùng thời kỳ và PVI là một doanh nghiệp lớn mạnh lâu năm trên thị trường thì ABIC có lợi thế hơn hẳn về hệ thống kênh phân phối.
- Đánh giá chính sách phí bảo hiểm.
ABIC xác định rõ là sẽ không cạnh tranh về phí bảo hiểm bởi tuy nhiên cũng có chính sách phí linh hoạt đối với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống.
- Đánh giá chính sách về con người:
Mặc dù ABIC rất chú trọng đến chính sách nhân sự, trình độ học vấn của nhân sự trong DN tương đối cao và quy mô cũng được mở rộng tương xứng với yều cầu hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, so với các DNBH phi nhân thọ khác trên thị trường thì quy mô nhân sự này vẫn còn hết sức khiêm tốn, vì vậy có thể nói rằng ABIC không có được lợi thế cạnh tranh trên phương diện nhân sự.
- Đánh giá chính sách về thúc đẩy bán hàng:
Trên thực tế các chiến lược Marketing của công ty mới chỉ dừng lại ở những nội dung cơ bản, truyền thống mà hầu hết các doanh nghiệp khác đã làm. Các chiến lược thúc đẩy bán hàng còn rất ít được quan tâm đầu tư, điều này dẫn đến thương hiệu ABIC rất ít được biết đến trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ABIC
3.1. Mục tiêu của ABIC.
Bên cạnh những mục tiêu, định hướng mang tính bao quát, chiến lược về dài hạn, Công ty còn chỉ ra những mục tiêu, kế hoạch nhỏ, cụ thể cho từng nghiệp vụ trong từng thời kỳ.
Nhưng dù là mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn, ABIC vẫn luôn xác định mọi hoạt động là để nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố hơn nữa vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của ABIC trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Những thuận lợi.
- Là công ty thành viên của AGRIBANK, ABIC đã tận dụng được rất nhiều lợi thế mà không phải DNBH nào cũng có được về: kênh phân phối, nguồn khách hàng, tiết kiệm chi phí kinh doanh (đặc biệt là chi phí nghiên cứu thị trường).
- Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam đã tương đối ổn định.
- Nguồn nhân lực cho các DNBH ngày một dồi dào về số lượng và nâng cao về mặt chất lượng. Do đo ABIC rất có lợi thế về nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm sẵn có trên thị trường, giúp DN tiết kiệm chi phí, thời gian đào tạo.
- Đời sống và trình độ người dân ngày một nâng cao hơn, do đó nhu cầu bảo hiểm cũng ngày một nhiều hơn.
- Trong xu thế mở của nền kinh tế, ABIC có nhiều điều kiện để học hỏi, vận dụng kinh nghiệm kinh doanh và quản lý từ các DNBH 100% vốn nước ngoài.
3.2.2. Những khó khăn
- Những xung đột về văn hóa kinh doanh do nhân viên ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng các dịch vụ ngân hàng, việc cung ứng các dịch vụ bảo hiểm là thứ yếu lại hầu hết chưa được đào tạo bài bản, chưa tích lũy được kinh nghiệm.
- ABIC là một thương hiệu mới trên thị trường nên chưa thể có sức cạnh tranh với các DNBH đã có thời gian hoạt động lâu năm.
- Do đặc thù của sản phẩm bảo hiểm là vô hình và không được bảo hộ bản quyền, vì vậy sản phẩm giữa các DNBH hầu như không có sự khác biệt đáng kể.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam chỉ ở mức tương đối ổn định, trên thực tế còn rất nhiều tồn tại và bất cập, chế tài chưa đủ mạnh dẫn đến cạnh tranh giữa các DNBH còn thiếu lạnh mạnh.
- Do tập quá, lối sống của người Việt nam nên đa số người dân Việt Nam không có nhiều nhu cầu về bảo hiểm.
- Tiềm lực của ABIC so với các DNBH khác trên thị trường còn quá nhỏ bé: vốn ít đã ảnh hưởng đến khả năng nhận bảo hiểm, tỷ lệ phí giữ lại, do đó ảnh hưởng đến thị phần của doanh nghiệp, nhân lực mỏng, vị thế còn mờ nhạt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao,…
Thực trạng các chính sách Marketing mà ABIC đang thực hiện còn rất nhiều hạn chế.
3.3. Một số giải pháp về chiến lược Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ABIC trong thời gian tới
- Giải pháp về hoạt động Marketing
- Giải pháp về chính sách sản phẩm
- Tập trung nguồn lực vào các sản phẩm có uy tín và các sản phẩm hiện tại mà doanh nghiệp đang có lợi doanh thu tốt.
- Cần phối hợp với các công tác nghiên cứu thị trường để có thể đưa ra các sản phẩm mới phù hợp nhằm cung cấp những sản phẩm khách hàng cần.
- Đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống, có khả năng sinh lời thấp, công ty nên loại bỏ hoặc cải tiến, thêm các đặc tính sản phẩm nhằm làm tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng.
- Ngoài việc tham gia cung cấp các sản phẩm bảo hiểm như các DNBH khác trên thị trường, ABIC cần tập trung vào những sản phẩm bảo hiểm mới góp phần phục vụ nông dân và phát triển nông thôn, một thị phần bảo hiểm đang bị bỏ ngỏ trong khi ABIC lại có lợi thế để phát triển.
- Cần nghiên cứu mở rộng phạm vi bảo hiểm của các sản phẩm mà công ty đang cung cấp, giảm bớt các thủ tục rườm rà khi cấp đơn để khách hàng cảm thấy hài lòng, thoải mái hơn khi mua bảo hiểm.
- Nâng cao hơn nữa công tác giám định bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Giải pháp về chính sách sản phẩm
3.3.1.2. Giải pháp về chính sách phí bảo hiểm
- Công ty cần chú ý đến việc nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm với nhiều phạm vi, mức phí phù hợp để thích ứng với nhiều khách hàng.
- Cần chú ý đến chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh để từ đó có các quyết định nhanh chóng và phù hợp.
- Áp dụng một mức phí hợp lý đối với các khách hàng quen thuộc, những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của công
- Nên áp dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt chính sách phí, cân đối giữa khả năng của công ty trong chiến lược phí thấp trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
- Cần có sự cân đối, hài hòa về mức phí giữa các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm trong cùng khu vực.
3.3.1.3. Giải pháp về chính sách phân phối
- ABIC cần có một chiến lược thu hút, tuyển dụng và đào tạo đại lý mạnh mẽ hơn nữa về cả bề rộng lẫn chiều sâu..
- Tăng cường hơn nữa hoạt động bán hàng qua môi giới, củng cố mối quan hệ đã có với các công ty môi giới, đồng thời mở rộng thêm các mối quan hệ khác.
- Chú trọng mạng lưới bán hàng trực tiếp vì đây là kênh phân phối tạo điều kiện cho khách hàng dễ tiếp xúc và đảm bảo quyền lợi cho họ khi có sự cố xảy
- Khai thác thế mạnh vượt trội về mạng lưới phân phối, tiềm lực tài chính, cơ sở khách hàng, uy tín của thương hiệu AGRIBANK trên thị trường.
- ABIC cần có những kế hoạch đầu tư hợp lý trong việc xây dựng và mở rộng hệ thống bán hàng qua mạng Internet, qua bưu điện, qua hệ thống điện thoại,…
3.3.1.4. Giải pháp về chính sách thúc đẩy bán hàng
- Tăng cường hơn nữa ngân sách cho chí phí quảng cáo, tuyên truyền. Thực hiện quảng cáo qua mạng; những chương trình quảng lớn, ấn tượng hơn nữa nhằm tạo ra một bản sắc riêng cho công ty, gây ấn tượng mạnh với đông đảo người dân.
- Cần chú trọng thiết kế đến nội dung, mẫu mã sao cho ấn tượng, dễ nhớ, tăng tính hữu hình cho sản phẩm và hấp dẫn khách hàng hơn.
- Cần chuyên môn hóa về chức năng, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chức năng để giảm bớt thời gian trong công tác bồi thường bởi lẽ chính những khách hàng sẽ là những người quảng bá thương hiệu tốt nhất cho công
- Củng cố và tăng cường hơn nữa mối quan hệ tốt với các cơ quan: Các cơ quan giáo dục, trường học, Cơ quan thuế, Cục đăng kiểm, các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, phòng cảnh sát giao thông,…nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các ngành, các cấp trong khai thác bảo hiểm.
- Một số giải pháp mang tính hỗ trợ
- Giải pháp về nguồn nhân lực.
- Công ty cần xây dựng quy mô nhân sự phù hợp; sắp xếp, bố trí cán bộ nhân viên đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực từng người cũng như mục tiêu hoạt động.
- Đối với hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ cho các cán bộ nghiệp vụ cũng cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
- Công ty cần xây dựng cơ chế độ lương, thưởng hợp lý và thỏa đáng, quan tâm đến đời sống tinh thần của toàn thể cán bộ nhân viên.
- Nghiêm minh hơn trong việc sử dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để quản lý nhân viên, khen thưởng và xử phạt kịp thời.
- Giải pháp về nguồn nhân lực.
3.3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Cần chú trọng đầu tư cho công tác xây dựng quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, như quy trình bán hàng, giám định bồi thường, giải quyết khiếu nại khách hàng,…
Chú ý đến việc xây dựng các chế tài, quy chế thưởng phạt phân minh, có như thế mới đảm bảo cán bộ nhân viên nghiệm túc thực hiện các quy định đã đề ra.
Chú ý công tác đánh giá kết quả làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ nhân viên.
- Tăng cường hiệu quả công tác kế hoạch hóa và hoạch định chiến lược kinh doanh
Đối với chiến lược kinh doanh, công ty phải dựa trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường và khai thác tối đa thời cơ, các điều kiện, các nguồn lực để tạo ra những sản phẩm bảo hiểm thích hợp.
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin và trình độ quản lý
Cần thực hiện tin học hóa công tác quản lý hợp đồng từ khâu thẩm định rủi ro, khai thác, quản lý hợp đồng, đến khâu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Doanh nghiệp cần xây dựng chương trình phát triển hệ thống phần mềm tính phí bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, hệ thống thông tin báo cáo tài chính,…
Xem Thêm ==> Mẹo viết Nhật ký thực tập tại Phòng kinh doanh
- Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động trên, công ty cũng cần chú trọng vào các hoạt động khác như: nâng cao năng lực nhận tái bảo hiểm, thực hiện tốt và hiệu quả hoạt động đầu tư,…để có một chiến lược phát triển đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.1. Một số kiến nghị
- Đối với Nhà nước
Nhà nước cần thực hiện tốt công tác quản lý, tạo được môi trường pháp lý thuận lợi, đồng thời có những cơ chế, chính sách ưu đãi để ngành bảo hiểm có được những bước phát triển ổn định và đúng hướng.
Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm.
Đồng thời, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hội nhập; bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các DNBH.
3.1.2. Đối với các tổ chức khác
Các doanh nghiệp thuộc các nền kinh tế đều cần có nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của bảo hiểm, đồng thời, tích cực chủ động tham gia mua bảo hiểm cho tài sản, con người, cũng như trách nhiệm dân sự.

- KẾT LUẬN
Mặc dù là một công ty rất trẻ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nhưng ngay sau khi gia nhập thị trường, ABIC đã nhanh chóng đạt điểm hòa vốn trong giai đoạn khởi nghiệp và từng bước trở thành DNBH chuyên nghiệp có uy tín xếp trong 10 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Với những ý kiến chủ quan của tôi về chiến lược Marketing, tôi xin chúc cho ABIC sẽ ngày càng thành công hơn, vươn cao vươm xa hơn nữa trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và quốc tế.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh của ABIC, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu. Tôi rất mong nhận được sự đóng hóp ý kiến của các thầy, cô giao; các chuyên gia trong ngành bảo hiểm đề bản luận văn được hoàn thiện hơn, có tính khả thi trên thực tế và đóng góp tích cực vào sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Trên đây là mẫu chuyên đề thực tập Chiến Lược Marketing Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Bảo Hiểm ABIC được chia sẻ miễn phí, các bạn có thể bấm vào nút tải dưới đây. Tài liệu trên đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu các bạn sinh viên, nếu các bạn có nhu cầu viết bài theo đề tài của mình có thể liên hệ dịch vụ báo cáo thực tập để được hỗ trợ qua SDT/Zalo :0973287149